Vitamin A (Nhóm thuốc Vitamin)

Vitamin A được biết là loại vitamin rất tốt cho thị lực. Nhưng ngoài tác dụng đó, vitamin A còn có rất nhiều tác dụng khác. Vậy để tìm hiểu xem thuốc vitamin A là gì? Tác dụng và liều lượng ra sao? Chúng ta hãy đọc bài viết dưới đây nhé!

Vitamin A

Thuốc Vitamin A là thuốc gì?

Vitamin A là một vitamin thiết yếu cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển, nhận biết tế bào, thị lực, chức năng miễn dịch và sinh sản. Nó là một chất chống oxy hóa mạnh mẽ và hoạt động như một hormone trong cơ thể, ảnh hưởng đến sự biểu hiện của gen và do đó ảnh hưởng đến kiểu hình.

Vitamin A được có sẵn trong thịt, cá và các sản phẩm từ sữa. Prov Vitamin A được lưu trữ trong trái cây, rau quả và các sản phẩm từ thực vật khác.

Retinol là dạng hoạt động chủ yếu của vitamin A có trong máu. Retinyl palmitate là dạng dự trữ của vitamin.

Beta-carotene là tiền chất của vitamin A và được tìm thấy trong thực vật.

  • Tên thuốc: Vitamin A
  • Nhóm thuốc: Vitamin
  • Dạng bào chế: Viên uống
  • Thành phần thuốc: Vitamin A

Thuốc Vitamin A có tác dụng gì?         

Một lượng vitamin A đầy đủ có thể có những lợi ích sau:

  • Bảo vệ mắt

Vitamin A là một thành phần quan trọng của rhodopsin (Giúp gửi tín hiệu hình ảnh lên não). Beta-carotene đóng một vai trò trong việc ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng, một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mù liên quan đến tuổi tác.

  • Hỗ trợ miễn dịch

Vitamin A đóng một vai trò không thể thiếu trong sức khỏe miễn dịch và nó đặc biệt có lợi trong việc phòng ngừa bệnh tật và nhiễm trùng. Một nghiên cứu cho thấy, sự thiếu hụt trong vitamin quan trọng này có thể làm suy yếu khả năng miễn dịch và thậm chí làm thay đổi chức năng của các tế bào miễn dịch.

  • Giảm viêm

Beta-carotene hoạt động như một chất chống oxy hóa mạnh mẽ trong cơ thể, giúp giảm sự tích tụ các gốc tự do có hại và ngăn ngừa oxy hóa tế bào đồng thời ngăn chặn tình trạng viêm.

Viêm chính là gốc rễ của nhiều bệnh mạn tính, từ ung thư đến các bệnh về tim mạch và tiểu đường. Giảm mức độ viêm cũng có thể làm giảm nguy cơ đối với các bệnh thoái hóa thần kinh như Alzheimer và Parkinson. Đồng thời giảm viêm cũng giúp cải thiện viêm khớp dạng thấp và bệnh Crohn.

  • Giảm nguy cơ ung thư

Hấp thụ đầy đủ carotenoids từ trái cây và rau quả có liên quan đến nguy cơ ung thư phổi thấp hơn, nhưng việc sử dụng bổ sung beta-carotene và vitamin không cho kết quả tương tự.

Một phân tích tổng hợp cho thấy rằng một số dạng vitamin A có thể giúp bảo vệ chống lại ung thư tuyến tiền liệt.

Các nghiên cứu tại Nhật Bản đã gợi ý rằng beta-carotene có thể giúp ngăn ngừa ung thư ruột kết.

  • Điều trị bệnh tiểu đường loại 2

Retinoic acid, một dẫn xuất của vitamin A, đã được tìm thấy để bình thường hóa lượng đường trong máu ở những con chuột mắc bệnh tiểu đường.

  • Da và tóc khỏe mạnh

Vitamin A rất quan trọng trong sự phát triển của tất cả các mô cơ thể, bao gồm cả da và tóc. Nó góp phần vào việc sản xuất bã nhờn, dầu giúp duy trì mức độ ẩm cho da và tóc.

Thuốc Vitamin A giá bao nhiêu?          

Có rất nhiều loại vitamin A trên thị trường và mục đích sử dụng khác nhau. Vì vậy không có một mức giá chung nào cho thuốc Vitamin A này.      

Chỉ định đối với thuốc Vitamin A

Vitamin A có thể được sử dụng trong nhiều trường hợp, như:

  • Thiếu vitamin A
  • Trẻ mắc bệnh sởi thiếu vitamin A
  • Bạch sản niêm vùng miệng
  • Bệnh lý mắt ảnh hưởng tới võng mạc.
  • Ung thư cổ tử cung              

Chống chỉ định của thuốc Vitamin A

Vitamin A chống chỉ định trong thai kỳ, bệnh nhân cho con bú và bệnh nhân quá mẫn cảm với nhóm thuốc này. Nó cần được kê toa thận trọng cho bệnh nhân mắc bệnh gan, bệnh thận, nghiện rượu và mụn trứng cá.        

Liều lượng & Cách dùng thuốc Vitamin A

Lượng vitamin A được khuyến nghị thay đổi tùy theo độ tuổi và giới tính như sau:

  • Lên đến 6 tháng, lượng hấp thụ đầy đủ (AI) là 400 microgam (mcg) mỗi ngày và từ 7 đến 12 tháng, nó là 500 mcg mỗi ngày.
  • Từ 1 đến 3 năm, yêu cầu là 300 mcg/ngày
  • Từ 4 đến 8 năm, nó là 400 mcg/ngày
  • Từ 9 đến 13 tuổi, nó là 600 mcg/ngày
  • Từ 14 tuổi, yêu cầu đối với nam là 900 mcg/ngày và đối với nữ là 700 mcg/ngày
  • Đối với phụ nữ từ 19 đến 50 tuổi, yêu cầu là 770 mcg/ ngày khi mang thai và 1.300 mcg/ngày khi cho con bú.

Tác dụng phụ của thuốc Vitamin A      

Khi dùng vitamin, bệnh nhân bị dị ứng hoặc phản tác dụng với các thành phần bên trong thuốc, nên khi sử dụng nếu có các dấu hiệu như khó thở, nổi mẩn cả người, sưng mặt… thì có lẽ bạn đang bị tác dụng phụ của thuốc gây nên.

  • Nhịp tim đập nhanh hơn bình thường, nguy cơ bệnh tim tăng.
  • Có hiện tượng chảy máu ở phổi, mắt mờ, người đau nhức, mệt mỏi.
  • Hệ miễn dịch suy giảm, dễ bị virus tấn công.
  • Gan bị viêm, mãn tính, hình thành sẹo ở gan.
  • Ho không dứt, sốt tăng cao hơn so với ban đầu.
  • Móng tay, móng chân, môi bị bong tróc, nứt nẻ.
  • Trầm cảm; suy nhược cơ thể
  • Bị tiêu chảy, đầy bụng, khó chịu, tức bụng…

Đó là một vài dấu hiệu cho biết bạn đang bị tác dụng phụ của thuốc. Ngoài những biểu hiện trên, còn một số biểu hiện khác, bạn có tham khảo ý kiến của bác sĩ và người có chuyên môn để tìm được hướng khắc phục tốt nhất.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Vitamin A:             

  • Tiêu thụ quá nhiều vitamin A có thể gây độc. Nó có thể dẫn đến:
  • Thay đổi da, như vàng, nứt, ngứa và tăng độ nhạy cảm với ánh sáng mặt trời
  • Thay đổi thị lực và ở trẻ nhỏ, nhìn đôi
  • Móng tay dễ gãy
  • Thay đổi tóc, như rụng tóc và tóc dầu
  • Xương yếu, đau xương hoặc sưng
  • Nôn mửa, chóng mặt, đau đầu và buồn nôn
  • Khó tăng cân và giảm cảm giác ngon miệng
  • Bệnh về nướu
  • Cáu gắt
  • Mệt mỏi, buồn ngủ và thay đổi sự tỉnh táo
  • Một fontanelle phình ra, hoặc điểm mềm trong hộp sọ, ở trẻ em
  • Bệnh gan, trong trường hợp ăn quá nhiều
  • Phụ nữ mang thai không nên tiêu thụ nhiều hơn mức Vitamin A khuyến nghị vì retinol có liên quan đến dị tật thai nhi.
  • Retinol cũng có sẵn như một loại kem chống lão hóa da. Điều này cũng không nên sử dụng cho phụ nữ mang thai.

Bài viết chắc hẳn đã cho bạn một câu trả lời đầy đủ. Hi vọng các bạn đã có thêm cho mình hiểu biết về loại vitamin này.

Leave a Comment