Nhung Hươu (Lộc Nhung): Công dụng bổ ích và cách sử dụng hiệu quả nhất

Nhung hươu được biết là loại dược liệu quý hiếm, có tác dụng hỗ trợ tăng cường sức mạnh cơ bắp, giúp tinh thần luôn thoải mái, hỗ trợ hạ huyết áp và tăng sự co bóp tim cùng nhiều tác dụng bổ ích khác. Tuy nhiên, nhung hươu cũng nguy hiểm với một số người sử dụng. Vì vậy tham khảo các thông tin cơ bản về dược liệu nào dưới đây để có cách sử dụng đúng và hiệu quả nhất.

Nhung Hươu (Lộc Nhung)

– Tên gọi khác: Ban long châu, Quan lộc nhung, Hoàng mao nhung, Huyết nhung

– Tên khoa học: Cervus nippon Temminck

– Họ: Hươu, nai – Cervidae

I – Mô tả dược liệu Nhung hươu

1. Đặc điểm

Hươu là động vật nhỏ có vú, thuộc họ nhai lại. Hươu thường có chiều cao 0.72 – 1 mét, dài khoảng 0.9 – 1.2 mét. Lông màu đỏ hồng, mịn và có nhiều đốm trắng.

Nai có hình thù to hơn và mạnh hơn hươu, lông cứng hơn có màu xám, nâu và không có đốm.

Cả 2 loại động vật này đều có chân dài nhỏ, đuôi ngắn và mắt to, dưới mắt có nhiều đốm đen, chỉ con đực có sừng và được sử dụng để bào chế dược liệu Lộc nhung.

Nhung hươu
Nhung hươu

2. Bộ phận sử dụng dược liệu

Hươu, nai đực từ 3 tuổi trở đi sừng hoặc nhung được thu hoạch để làm dược liệu. 

Các loại Lộc nhung được sử dụng phổ biến bao gồm:

– Huyết nhung: Nhung ngắn mềm, mọng máu, chưa phân nhánh. Đây được xem là loại nhung quý nhất và có dược tính đặc biệt cao.

– Nhung yên ngựa: Là sừng non mới bắt đầu phân nhánh nhưng các nhánh còn ngắn, chỗ phân nhánh bên dài bên ngắn giống như yên ngựa. Đây cũng là loại dược liệu quý hiếm. Vì vậy khi thu hoạch cần canh thời gian, nếu để nhung phát triển thành sừng thì giá trị sử dụng kém.

3. Phân bố

Hươu  là động vật ăn cỏ, quả cây và lá non. Đây là loại động vật không sợ người, ban đêm có thể ra đồng ăn lúa, ngô và đỗ của người dân.

Ở Việt Nam, Hươu được tìm thấy ở miền Bắc và đang có nguy cơ tuyệt chủng cao, do nạn săn bắt quá mức.

4. Thu bắt – Sơ chế

Sừng hươu, nai sẽ bị rụng đi vào cuối mùa hạ hàng năm đến mùa xuân năm sau sẽ mọc lại. Bên ngoài sừng thường có chứa một lớp lông tơ màu nâu nhạt, bên trong chứa nhiều mạch máu.

Thu hoạch nhung hươu vào tháng 2 – 3 sẽ được nhung chất lượng cao. Tuy nhiên, hiện nay nhu cầu sử dụng cao do đó một vài nơi ở nước ta đã nuôi nhốt Hươu và nai để cưa sừng tiêu thụ như Nghệ An và Hà Tĩnh.

Khi cưa nhung hươu, nai cần cưa từ chỗ cách đáy nhung 3 – 4 cm. Máu chảy ra có thể được hứng và cho vào rượu để uống tăng cường sinh lý. Muốn hãm cho máu không chảy thì dùng mực tàu trộn với than gỗ sau đó bôi vào chỗ cưa, băng lại để tránh côn trùng.

– Bào chế dược liệu Nhung hươu:

Nhung hươu sau khi cắt cần sơ chế ngay bởi vì nhiều máu thịt, để lâu rất dễ bị hôi thối và có dòi bọ. Có rất nhiều cách chế nhung bao gồm:

·        Nhúng cả cặp nhung vào rượu để qua đêm, khi ngâm nên để chỗ cắt hướng lên trên để tránh các chất tốt trong nhung tan vào rượu. Hôm sau rang cát cho nóng và cho vào một cái ống để ở giữa cặp nhung, vẫn hướng chỗ cắt lên trên. Nếu cát nguội thì thay cát mới, mỗi lần thay cát thì nhúng vào nhung vào rượu để rượu ngấm. Cứ làm như vậy đến khi khô hẳn thì thôi, có nơi thay cát bằng gạo rang, sau khi nhung khô thì dùng gạo này nấu cháo.

·        Tẩm rượu vào nhung rồi sấy khô. Khô lại tẩm rượu và sấy khô. Làm như vậy cho đến khi nhung khô kiệt là được. Tuy nhiên, khi bào chế cần cẩn thận để không làm nứt, chảy máu nhung khiến nhung mất giá trị.

Mỗi lần chế biến nhung cần khoảng 2 – 3 ngày. Một cặp nhung khoảng 800g có thể thu được khoảng 250g dược liệu.

Bào chế nhung hươu
Bào chế nhung hươu

5. Bảo quản dược liệu

Bảo quản Lộc nhung ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh độ ẩm cao và nơi nhiều côn trùng.

6. Thành phần hóa học

Trong nhung hươu, nai chứa các thành phần hóa học chính như:

– Canxi Cacbonat

– Canxi Phosphat

– Protid

– Chất keo

– Kích tố (testosteron, pentocrin…)

– Hơn 17 loại Acid Amin

II – Vị thuốc Nhung hươu

1. Tính vị

– Theo Bản Kinh: Tính ôn, vị ngọt

– Theo Bản Thảo Mông Toàn: Tính ôn, vị ngọt mặn, không độc

2. Quy kinh

– Theo Bản Thảo Kinh Sơ: Nhập quyết âm kinh, thiếu âm, túc thiếu âm, thủ quyết âm

– Theo Lôi công bào chế dược tính giải: Quy vào kinh Thận, Can

3. Tác dụng dược lý

– Theo y học hiện đại:

·        Nhung có tác dụng làm cường tráng, giảm mệt mỏi, nâng cao sự tập trung, cải thiện giấc ngủ, tăng sự thèm ăn, cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng và rối loạn chuyển hóa đạm.

·        Làm tăng lưu lượng máu ở động mạch vành qua tim, giúp cho tim co bóp mạnh hơn và cường tim, giúp tim đập chậm lại.

·        Tác dụng chống lở loét

·        Kích tố sinh sinh làm tăng nhanh về cân nặng và chiều cao.

·        Tăng sự hồi phục các xương gãy và giúp vết thương hở nhanh lành.

·        Thuốc không độc, có thể dùng bơm dạ dày 40g / kg.

– Theo y học cổ truyền:

·        Theo Bản Kinh: Chủ lậu hạ áp huyết, sinh xỉ, cường khí, hạn nhiệt kinh giản.

·        Theo Dược Tính Luận: Bồi bổ nam giới lưng lạnh, chân và gối không có sức, mộng tinh, tiết tinh, phụ nữ lậu huyết.

·        Theo Danh Y Biệt Lục: Dưỡng cốt, trị hư lao, sốt rét, gầy ốm, lưng đau thắt lưng đau, huyết suy, tê mỏi tay chân, bụng có bướu máu, tán sỏi niệu quản, ung nhọt, nóng trong xương.

·        Theo Nhật Hoa Tử Bản Thảo: Bổ hư, tráng gân cốt, an thai, hạ khí, phá huyết ứ.

·        Theo Bản Thảo Cương Mục: Sinh tinh, dưỡng huyết, bổ tủy, làm mạnh gân xương, ích dương, điều trị hư lỵ, chóng mặt, mắt mờ, ù tai.

·        Theo Trung Dược Đại Từ Điển: Bổ khí huyết, cường gân cốt, tráng nguyên dương, ích tinh thủy.

·        Theo Bản Thảo Sơ Yếu: Người Tỳ vị hư hàn, mệnh môn không có hỏa, ăn uống thất thường.

4. Nhung hươu có tác dụng gì?

Tác dụng của nhung hươu
Tác dụng của nhung hươu

Nhung hươu có các công dụng bổ ích đối với sức khỏe như:

– Bổ thận tráng dương, tráng dương, sinh tinh.

– Hỗ trợ điều trị liệt dương, xuất tinh sớm, yếu sinh lý.

– Tăng cường sức khỏe tổng thể, giúp cơ thể khỏe mạnh dẻo dai.

– Tăng nội tiết tố, làm chậm quá trình mãn dục nam.

5. Cách dùng – Liều lượng

Nhung hươu không được cho vào thuốc sắc, chỉ tán nhỏ thành bột, hòa nước dùng uống. Có thể dùng độc vị hoặc phối hợp với các vị thuốc khác đều được.

Liều lượng khuyến cáo: 1.2 – 4g mỗi ngày.

III – Bài thuốc sử dụng Nhung hươu

1. Bài thuốc điều trị sắc mặt đen sạm, tinh huyết suy kiệt, tai ù, hoa mắt, miệng khô, lưng đỏ, tiểu đục, trên táo dưới hàn

Chuẩn bị Lộc nhung, Đương quy, đều tẩm rượu, phân lượng bằng nhau, tán thành bột mịn. Dùng thịt Ô mai nấu thành cao, trộn với thuốc bột làm thành viên hoàn. Mỗi ngày uống 8 – 12 g lúc đối với nước cơm.

2. Điều trị liệt dương, hư yếu, tiểu nhiều, ăn uống không ngon

Sử dụng Nhung hươu 20 – 40 g ngâm rượu trong 7 ngày, uống dần.

3. Điều trị tinh huyết thô, sốt về chiều, mồ hôi ra nhiều, hồi hộp, lo sợ, chân tay mỏi

Sử dụng Nhung hươu (chưng với rượu), Phụ tử (bào), mỗi vị đều 40g, tán thành bột mịn, chia thành 4 phần. Lại dùng 10 lát Sinh khương, sắc nước, dùng uống với bột thuốc khi còn ấm.

4. Chữa thận dương bất túc, tinh khí hao tổn gây liệt dương, di tinh, hoạt tinh, lưng đau, đầu gối đau, mỏi gối, tai ù, đầu váng

Dùng Lộc nhung, Nhân sâm, Câu kỷ tử, Thục địa, Phụ tử, tán bột, làm thành viên hoàn, dùng uống.

5. Chữa tiểu nhiều, liệt dương

Sử dụng Lộc nhung sao với rượu, tán thành bột. Mỗi lần dùng uống 0.8 – 1.2 g với nước sắc 20g Dâm dương hoắc.

6. Chữa phụ nữ do hỏa suy gây vô sinh, băng lậu

Sử dụng Lộc nhung 40g, Thục địa 80g, Nhục thung dung 40g, Ô tặc cốt 40g tán thành bột. Mỗi ngày dùng uống 8 – 12 g.

Bài thuốc của nhung hươu chữa trị bệnh
Bài thuốc của nhung hươu chữa trị bệnh

7. Chữa phụ nữ băng lậu

Dùng Lộc nhung 1g, A giao, Đương quy, mỗi vị đều 12 g, Ô tặc cốt 20g, Bồ hoàng 20g, tán thành bột. Mỗi ngày dùng uống 2 lần, mỗi lần 4 g với rượu ấm.

8. Chữa trẻ em chậm phát triển, còi xương, suy dinh dưỡng

Sử dụng bột Lộc nhung 1 – 2.5 g dùng uống.

9. Sử dụng tăng cường sức khỏe, chữa thiếu máu, đau đầu, ù tai, hoa mắt

Sử dụng Lộc nhung 200 g nghiền thành bột mịn. Mỗi ngày uống 1 lần, mỗi lần 1 – 3g.

10. Sử dụng để bổ máu cho người thiếu máu, nhức đầu do hư hàn, sợ lạnh

Dùng Lộc nhung 30g, ngâm với rượu, sấy khô. Gia thêm Long nhãn 500g, Hoàng kỳ 150g, tán thành bột mịn, luyện với mật ong làm thành viên hoàn. Mỗi ngày dùng uống 2 g với nước sôi ấm.

11. Cao Lộc nhung làm mạnh gân cốt, hỗ trợ phát dục

Dùng Lộc nhung 30g, Nhân sâm 10g, nghiền thành bột mịn. Lại dùng Địa hoàng 100g, Đương quy 45g, Hoàng kỳ 90g, sắc 3 lần, lấy 3 nước trộn lại với nhau, bỏ phần bã. Hòa chung với bột Lộc nhung, thêm mật ong, luyện thành cao. Mỗi lần dùng uống 5ml, mỗi ngày 2 – 3 lần.

12. Trợ dương, chữa di tinh, hoạt tinh, liệt dương

Sử dụng Nhung hươu 50g ngâm rượu cho nhuận, sấy khô, tán thành bột mịn. Lại dùng Hồng sâm 100g, Đương quy 100g, Hoàng kỳ 250g, Dâm dương hoắc 250g, Bạch thược 250g, tán thành bột mịn. Trộn các dược liệu chung với nhau. Mỗi lần dùng uống 5g, chiêu thuốc với rượu, mỗi ngày uống 2 lần.

13. Lộc nhung ngâm rượu tăng cường sức khỏe, chữa di tinh, hoạt tinh, đau lưng, mỏi gối, nữ giới băng huyết, rong kinh, khí hư

Sử dụng 6g Lộc nhung, Sơn dược 30g, Rượu trắng 500ml, ngâm trong 10 – 15 ngày là dùng được. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 10 – 20 ml.

Ngoài ra, có thể ngâm 20g Lộc nhung, 90g Đông trùng hạ thảo với 1.500 ml Rượu trắng, ngâm liên tục trong 15 – 30 ngày là dùng được. Mỗi ngày dùng uống 2 – 3 lần, mỗi lần uống 10 ml.

*Lưu ý khi sử dụng Nhung hươu (Lộc Nhung)

Lưu ý khi dùng nhung hươu
Lưu ý khi dùng nhung hươu

Nhung hươu tuy là dược liệu quý hiếm và có nhiều công dụng đối với sức khỏe, nhưng theo các nhà khoa học, tác dụng của dược liệu đặc biệt là tác dụng đối với sinh lý nam giới vẫn chưa rõ ràng. Vì vậy trước khi sử dụng cần trao đổi với người có chuyên môn để được hướng dẫn chi tiết và đúng cách.

Một số đối tượng không nên sử dụng Nhung hươu để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe bao gồm:

– Đối với phụ nữ có thai, đang cho con bú không được sử dụng Lộc nhung

– Người bệnh cao huyết áp, đái đường, xơ cứng mạch máu, hẹp van tim, viêm thận, máu nóng sinh mụn nhọt, lở ngứa, tiêu chảy kinh niên.

– Người đang ốm nặng, rối loạn tiêu hóa không dùng.

– Người có bệnh về hô hấp, viêm phế quản, ho khạc ra đờm vàng, có bệnh truyền nhiễm không dùng.

– Người tự nhiên tê dại không dùng (theo Bản Thảo Kinh Tập Chú).

– Người thận hư có hỏa, thượng tiêu có đờm nhiệt, vị có hỏa, thổ huyết, hạ huyết, âm hư hỏa tích, không dùng (theo Bản Thảo Kinh Sơ).

– Người Hỏa vượng âm hư không dùng (theo Trung Dược Đại Từ Điển).

– Người có thực nhiệt, không dùng (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trên đây là những thông tin về Nhung Hươu (Lộc Nhung), hy vọng sẽ giúp ích cho bạn đọc hiểu hơn về loại dược liệu này, sử dụng đúng cách và hiệu quả nhất.

Leave a Comment