[ Hải Sâm ] Công dụng, cách dùng và lưu ý khi sử dụng

Hải sâm là loại dược liệu gì?

Hải sâm thuộc động vật không xương sống, động vật da gai. Có hơn 900 loại trên thế giới. Trong số đó, Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương là những khu vực có nhiều loại hải sâm lớn nhất.

Hải Sâm

Hải sâm được coi là “một trong tám báu vật” trong số tất cả các loại sản vật rừng biển, và chúng cũng có nhiều tác dụng trong việc làm thuốc bổ và chăm sóc sức khỏe. Trong nửa thế kỷ qua, nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước về hơn 40 thành phần hóa học của hải sâm cho thấy hải sâm không chỉ giàu hơn 50 chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người mà còn chứa nhiều loại hoạt chất sinh học và hoạt tính dược lý hoạt chất của hải sâm rất rộng.

  • Tên gọi khác: Hải thử, Đỉa biển, Hải sâm
  • Tên tiếng anh: Sea cucumber
  • Tên khoa học: Strichobus japonicus Selenka
  • Lớp: Holothuroidea

Mô tả dược liệu Hải Sâm

1. Đặc điểm nhận dạng

Hải sâm có dạng hình trụ, độ dày. Mặt lưng có 2-3 hàng gai thịt lớn hình nón chạy dọc theo biên lưng. Mặt bụng phẳng, có thể thấy nhiều chân ống tập trung thành 3 dải ( dải giữa gấp đôi 2 dải ngoài).  Chân có hình trụ nhỏ và dài, cuối chân có đĩa bám.

2. Các loại hải sâm phổ biến

Có nhiều loài Hải sâm, ở vịnh Bắc bộ Việt Nam phổ biến có 3 loại như sau:

  • Holothuria- hiện có 11 loài, có 20 xúc tu. Holothuria là giống gồm nhiều loài ở biển Việt Nam, sống ở vùng nước dưới triều, phổ biến nhất trong vịnh Bắc bộ là Holothuria martensii L.
  • Loài có xúc tu chia nhiều nhánh. Ở vịnh Bắc bộ thường gặp các loài trong họ Cucumariidae, phổ biến ven bờ là Leptopentacta Tybica là loại Hải sâm nhỏ, có 10 xúc tu trong đó có 2 xúc tu nhỏ ở phía bụng.
  • Loài không có chân ống, hình dạng chung giống giun. Bờ biển sâu (10-50m) có đáy là bùn cát hay bùn nhuyễn, ở Việt Nam thường gặp Protankyra Pseudodigitata có 12 xúc tu.
Hải Sâm

3. Bộ phận sử dụng dược liệu

Hải sâm to và dai được chủ yếu dùng làm dược liệu. Đặc điểm là thịt màu đen, da nhiều gai và bên ngoài có phủ lớp nhớt.

4. Phân bố

Hải sâm thường sống ở vùng nước nông, nơi đáy biển có nhiều cát. Ở Việt Nam, hải sâm sống chủ yếu ở các vùng biển đảo như Đảo Trường Sa, Côn Đảo, Đảo Phú Quốc, Khánh Hòa, Nghệ An, Quảng Ngãi,…

5. Thu bắt – Sơ chế

Nên bắt hải sâm trước mùa mưa do đặc thù hải sâm chịu nóng rất kém. Khi mưa xuống, nước sẽ làm phần đáy bị nóng khiến hải sâm giảm chất lượng và dễ bị chết.

Sau khi bắt được hải sâm sẽ đem đi phơi hoặc sấy khô để làm thuốc hoặc thực phẩm.

  • Cách sơ chế:
  • Hải sâm tươi sau khi thu bắt về cạo rửa sạch bằng muối, phơi khô sấy giòn.
  • Khi dùng ngâm vào nước cho mềm, sao với gạo nếp đến khi vàng rồi tán bột làm hoàn hoặc nấu cháo.
  • Có thể kết hợp với các loại thuốc khác để làm thuốc.

6. Bảo quản dược liệu

Để nơi khô ráo, tránh ẩm mốc sâu bọ.

7. Thành phần dinh dưỡng

Hải sâm giàu protein, ít chất béo, ít đường và giàu axit amin thiết yếu khác nhau, vitamin, axit béo thiết yếu, và các nguyên tố vi lượng. Hải sâm khô, hàm lượng protein nhân sâm sữa đen lên tới 91,20% và các loại khác chủ yếu khoảng 80%, hàm lượng chất béo nhân sâm lên tới 3,7%, các loại khác chủ yếu dưới 1%, hàm lượng đường stichopus japonicus lên tới 13,2%, loại khác các loại dưới 3%. Protein là cơ sở vật chất của các hoạt động sống và là chất chính cấu thành cơ thể con người, chất béo và đường là nguồn năng lượng và nhiệt chính của cơ thể con người.

Hải sâm chứa 18 loại axit amin, bao gồm glycine, arginine và axit glutamic, cao hơn nhiều so với các axit amin khác. Ngoài ra, hàm lượng axit amin thiết yếu của hải sâm cao hơn đáng kể so với hải sâm khác. Axit amin là cơ sở vật chất để tổng hợp protein và có giá trị dinh dưỡng và dược liệu cực kỳ cao. 

Hải sâm chứa 7 loại vitamin ( VA, VB1, VB2, VB6, VD, VE và VK). Vitamin không thể được tổng hợp bởi cơ thể con người và cần thiết cho sự tăng trưởng và trao đổi chất của con người.

Các axit béo thiết yếu của hải sâm đã hoàn chỉnh, chẳng hạn như axit linoleic, axit linolenic, EPA, DHA, v.v. Các axit béo thiết yếu đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng cường khả năng miễn dịch của con người và chức năng não của con người.

Hải sâm rất giàu các nguyên tố vi lượng và trao đổi cần thiết cho cơ thể con người. Hàm lượng sắt và kẽm trong các nguyên tố vi lượng cao hơn đáng kể so với các yếu tố khác đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa axit nucleic và protein, đặc biệt là sự phát triển của não và trí thông minh.

Vị thuốc hải sâm biển

1. Tính vị

  • Hải sâm có vị ngọt, mặn của biển. Có tính ấm và không độc.

2. Quy kinh

  • Hải sâm quy vào 2 kinh tâm và thận.

3. Tác dụng dược lý

  • Bổ thận, ích tinh, tráng dương, tư âm, giáng hỏa.

4. Cách dùng – Liều lượng

  • Hải sâm thường được nướng giòn, nghiền thành bột hoặc chế biến thành các món ăn. Liều lượng 6-10g mỗi ngày, được chia làm 3 lần, dùng với nước nóng hoặc rượu để tăng hiệu quả của thuốc.

Bài thuốc sử dụng Hải Sâm

1. Chữa các bệnh lở loét

Hải sâm sấy khô, tán bột, bôi vào vùng lở loét.

2. Chữa bệnh lý mãn tính, hưu tức lỵ

Hải sâm sắc thành thuốc, dùng uống mỗi ngày.

3. Chữa táo bón do hư hỏa, phân táo kết

Sử dụng hải sâm, mộc nhĩ, xắt nấu chín, bỏ vào trong ruột heo nấu chín ăn.

4. Chữa táo bón do âm hư

Hải sâm 30gr, ruột già lợn 120gr làm sạch, mộc nhĩ đen 15gr, đem hầm nhừ và ăn trong nhiều ngày.

5. Trị suy nhược sụt cân, tăng huyết áp

Hải sâm 20gr, gạo nếp 100gr nấu thành cháo, thêm gia vị vừa ăn. Dùng ăn khi còn ấm, liên tục trong 1 tuần để thấy hiệu quả điều trị.

6. Chữa chứng thiếu máu

Dùng hải sâm biển và Đại táo (đã bỏ hạt), tán thành bột mịn, trộn đều. Mỗi lần dùng uống 9gr với nước ấm, ngày uống 2 lần.

7. Chữa chứng di tinh

Cho 1 lít nước vào nồi, thêm 50gr hải sâm, 12gr cây đương quý, 1 đôi cật dê vào 10gr kỷ tử nấu đến khi nhừ. Mỗi ngày ăn 1 lần và liên tục 7 ngày.

8. Chữa suy nhược thần kinh

Sử dụng 30gr hải sâm và 100gr gạo tẻ, thái lát, nấu thành cháo, cho gia vị vừa ăn.

9. Trị lưng đau nhức do thận hư

Dùng 30gr hải sâm, 60 xương sống lợn, 15gr hạt hạnh đào. Đem đi hầm nhừ và ăn trong nhiều ngày.

10. Bổ thận, tráng dương, bồi bổ cơ thể sau khi suy nhược, bệnh tật

Sử dụng 30gr Hải sâm, 120gr thịt dê, thái lát vừa ăn, thêm gia vị, đun nhỏ nhỏ lửa. có tác dụng bồi bổ cơ thể và bổ thận.

Bài thuốc có tác dụng bổ thận, điều trị thận hư, liệt dương, tiểu dắt, di tinh, chân tay lạnh, người cao tuổi thường hay mệt mỏi.

11. Bổ khí huyết, chữa cao huyết áp

Hầm nhừ hải sâm 50gr, tỏi 30gr, gạo 100gr thành cháo rồi ăn vào buổi sáng liên tiếp 7 ngày.

12. Chữa chứng đái tháo đường

Chuẩn bị 2 con hải sâm, 1 quả trứng gà, 1 cái tụy lợn, hấp chín và ăn khi còn nóng. Mỗi ngày ăn một lần, liên tục trong 5 – 7 ngày.

13. Chữa bệnh động kinh

Sấy khô nội tạng của hải sâm rồi nghiền thành bột. Mỗi lần dùng uống 12gr, chiêu với rượu vàng (rượu cất từ cơm nấu bởi 3 loại gạo gạo nếp, gạo tẻ, kê hạt vàng), uống liên tục trong 7 – 10 ngày liền là khỏi.

14. Chữa bệnh trĩ ra máu

Lấy một lượng vừa đủ hải sâm, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng uống 1.5gr hòa với 6gr a giao trong nước sôi. Mỗi ngày uống 3 lần, liên tục trong 5 – 7 ngày.

15. Ngăn ngừa ung thư, chống lão hóa

Dùng 30gr đỉa biển xào chín cùng một lượng ớt chuông vừa đủ, dùng ăn khi còn ấm. Thường xuyên sử dụng món ăn này có thể chống oxy hóa cao và phòng ngừa ung thư

Lưu ý khi sử dụng Hải sâm

  • Người bị tiêu chảy, lỵ, viêm đại tràng cấp tính, có thể tạng mập phì, hoạt tinh thì không nên sử dụng hải sâm.
  • Khi dùng các thuốc có vị cam của đông y cũng không nên ăn hải sâm.
  • Nên chọn mua những địa chỉ có uy tín để đảm bảo được chất lượng hải sâm.

Leave a Comment