Đương Quy: Đặc điểm, tính vị, công dụng và 40 bài thuốc quý

Đương quy là dược liệu quý có tác dụng dược lý rất đa dạng, từ lâu đã được các lương y tìm hiểu và áp dụng vào rất nhiều bài thuốc. Điển hình như trị vô kinh, rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ và đau nhức xương…

Đương Quy
  • Tên gọi khác: Vân quy, tần quy, xuyên quy, nhân sâm cho phụ nữ.
  • Tên khoa học: Radix Angelicae Sinensis.
  • Họ: Hoa tán (Apiaceae)

Mô tả dược liệu

1. Đặc điểm thực vật

Đương quy là giống cây thân thảo lớn, sống lâu năm chúng có chiều cao khoảng từ 40 – 60cm và có thể lên đến 1m khi cây ra hoa. Thân cây có màu tím và hình trục, có rãnh dọc.

Lá Đương quy mọc so le nhau và xẻ lông chim 3 lần, phần gốc lá phát triển thành bẹ to, đầu nhọn. Mép lá có răng cưa không đều nhau và chia thùy.

Hoa Đương quy có màu trắng lục nhạt, mọc thành chùm ở phía ngọn cây. Nhị hoa dài và có dầu tròn. Quả bế dẹt và có rìa màu tím nhạt, mùa hoa quả vào khoảng tháng 7 – 8 toàn thân của cây có mùi thơm rất đặc biệt.

2. Bộ phận dùng

Phần rễ cây chính là bộ phận được sử dụng làm dược liệu.

3. Phân bố

Đương quy đa phần có nguồn gốc từ các vùng khí hậu ôn đới, điển hình là ở Trung Quốc, cây thường mọc ở vùng núi cao khoảng 2000 – 3000 m với không khí ẩm mát.

Ở nước ta loại cây này được di thực và trồng khá phổ biến, điển hình như ở các tỉnh Lai Châu, Hòa Bình, Lào Cai và một số tỉnh ở Tây Nguyên.

4. Thu hái và sơ chế

Chỉ thu hái khi dược liệu trồng được 3 tuổi trở lên. Thời điểm để đào rễ tốt nhất là vào mùa thu. Sau khi thu hoạch Đương quy sẽ tiến hành cắt bỏ phần lá và giữ lại phần rễ. Sau đó đem đi rửa sạch để loại bỏ hết đất cát và tạp chất. Có thể sao khô hoặc phơi khô để sử dụng dần.

Đương quy được phân thành 3 loại chính với cách chế biến khác nhau:

  • Quy đầu: Chỉ sử dụng phần đầu của rễ chính.
  • Quy thân: Là phần rễ đã được loại bỏ phần đầu và phần đuôi.
  • Quy vĩ: Chính là phần rễ phụ hay rễ nhánh.

5. Bảo quản

Dược liệu sau khi đã được sơ chế cần bảo quản ở những nơi thoáng mát với độ ẩm không vượt quá 15%.

6. Thành phần hóa học

Một số thành phần được ghi nhận có trong dược liệu bao gồm:

  • 0,2 – 0,4% tinh dầu
  • Acid hữu cơ
  • Coumarin
  • Polyacetylene
  • Polysaccharide
  • Acid amin
  • Sterol
  • Vitamin B1,B12,E
  • Brefeldin
  • Một số nguyên tố vi lượng khác: Nhôm, đồng, kẽm, canxi, crom, magie…
Đương Quy

Vị thuốc đương quy

1. Tính vị

Đương quy có vị ngọt, cay và tính ấm.

2. Quy kinh

Dược liệu được quy vào 3 kinh: Tâm, Tỳ, Can.

3. Tác dụng dược lý

  • Theo Y học cổ truyền:
  • Công dụng: Hoạt huyết, bổ huyết, điều kinh, thông kinh, nhuận tràng, tiêu sưng, dưỡng gân.
  • Chủ trị: Chứng huyết hư trường táo; Kinh nguyệt không đều, đau kinh, tắc kinh. Các bệnh thai tiền sản hậu, đau tê chân tay, tổn thương do té ngã, tâm can huyết hư. Ngoài ra còn kiêm trị nhọt lở loét, khái suyễn.
  • Theo Y học hiện đại:
  • Tác dụng với huyết học: Dịch ngâm từ cây Đương quy có tác dụng làm tăng huyết sắc tố và hồng cầu. Tác dụng này được cho là có liên quan đến hàm lượng vitamin B12 và acid folic có trong dược liệu.
  • Tác dụng chống viêm: Nước từ dịch tiết dược liệu của cây có thể làm giảm tính thẩm thấu của huyết quản, từ đó ức chế các chất gây viêm mà tiểu cầu 5TH sản sinh.
  • Tác dụng đối với tử cung: Cồn được chiết xuất từ dược liệu có khả năng gây hưng phấn đối với tử cung cô lập, còn tinh dầu dược liệu lại có tác dụng ức chế tử cung. Khi áp lực của tử cung cao thì đương quy cũng được cho là có thể làm tăng hoạt động co bóp ở cơ quan này.
  • Tác dụng tăng miễn dịch: Dược liệu này được nghiên cứu là có thể làm tăng khả năng thực bào của đại thực bào, đồng thời tăng cường chuyển dạng lympho bào.
  • Tác dụng lợi tiểu: Nhờ hàm lượng đường mía mà đương quy có được tác dụng làm tăng hưng phấn đối với cơ trơn ruột non và bàng quang.
  • Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc từ dược liệu có khả năng ức chế phẩy khuẩn tả, trực khuẩn thương hàn, liên cầu khuẩn tán huyết… Tinh dầu lại có tác dụng ức chế trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn coli, tụ cầu khuẩn vàng…
  • Các tác dụng khác: giảm đau, an thần, tăng lưu lượng máu, chống hình thành cục máu đông, làm giãn cơ trơn phế quản, ngăn ngừa glycogen trong gan giảm thấp…

4. Cách dùng – liều lượng

Đương quy có nhiều cách sử dụng khác nhau tùy thuộc vào mục đích sử dụng, phổ biến nhất là tán bột, sắc hay làm hoàn, làm tinh dầu.

Sử dụng với liều lượng được khuyến cáo cho một ngày khoảng 5 – 15g, tuy nhiên tùy vào từng bài thuốc mà có thể có sự điều chỉnh phù hợp.

Các bài thốc sử dụng dược liệu Đương quy

1. Bài thuốc chữa suy nhược cơ thể, thiếu máu, mồ hôi chảy mãi không hết

  • Bài thuốc 1: Nguyên liệu 16g đương quy, 12g thục địa, 8g bạch thược, 6g xuyên khung. Cho tất cả các vị thuốc này vào ấm sắc chung với 600ml nước đến khi còn 200ml thì tắt bếp. Chia làm 3 lần uống trong ngày và nên uống thuốc khi còn ấm.
  • Bài thuốc 2: Cần 20g đương quy, 10g thục địa, 20g bạch thược, 15g xuyên khung. Đối với phụ nữ sau sinh bị bệnh nhiều có thể cho thêm đậu đen, ngưu tất, hoắc can khương, ích mẫu, bổ hoàng, trạch lan rồi sắc lấy nước uống.

2. Bài thuốc chữa các chứng ngoại cảm, phụ nữ bị nóng rét không khỏi

  • Nguyên liệu: 4g đương quy, 4g bạch truật, 4g bạch linh, 4g bạch thược, 4g sài hồ, 4g bạc hà, 4g chích thảo, 2,8g chi tử, 2,8g đơn bì.
  • Cách làm: Cho hết các nguyên liệu trên vào ấm rồi cho 1 lít nước vào sắc trên lửa nhỏ trong vòng 20 phút, bỏ phần bã và chia phần nước thuốc ra làm nhiều lần uống trong ngày, mỗi ngày chỉ sắc uống đúng 1 thang thuốc.

3. Chữa rong kinh, rong huyết hay sảy thai ra máu không dứt ở phụ nữ

  • Nguyên liệu: 12g đương quy, 16g bạch thược, 12g sinh địa, 8g xuyên khung, 8g a giao, 8g cam thảo, 8g ngải diệp.
  • Thực hiện: Các vị thuốc trên cho hết vào ấm. Đổ thêm 800ml nước vào sắc trên lửa nhỏ. Khi lượng nước rút xuống còn phân nửa là đạt. Chia làm nhiều lần uống trong ngày. Chú ý mỗi ngày chỉ sắc uống đúng 1 thang thuốc.

4. Bài thuốc chữa ngoại cảm, trong lạnh ngoài nóng, không khát, sợ rét

  • Nguyên liệu: 12g đương quy, 12g nhục quế, 12g bạch chỉ, 12g bạch linh, 12g xuyên khung, 12g cam thảo, 12g bạch thược, 8g bán hạ, 6g cát cánh, 3g thương truật, 3g trần bì, 2g can khương, 1,6g hậu phác.
  • Thực hiện: Cho tất cả các vị thuốc trên vào ấm sắc cùng 2 lít nước trên lửa nhỏ trong vòng 30 phút. Bỏ phần bã và dùng nước thuốc như nước lọc thường ngày. Liều lượng mỗi ngày chỉ 1 thang duy nhất.

5. Bài thuốc chữa táo bón, huyết nhiệt

– Nguyên liệu: 4g đương quy, 4g thục địa, 4g đại hoàng, 4g cam thảo, 4g đào nhân, 3g sinh địa, 3g thăng ma và 1g hồng hoa.

– Cách sắc: Các vị thuốc này cho hết vào ấm. Cho thêm 500ml nước vào sắc trên lửa nhỏ đến khi còn phân nửa thì ngưng. Chia lượng nước thuốc thu được làm 3 lần uống trong ngày. Mỗi ngày chỉ dùng 1 thang và tốt nhất nên uống khi thuốc còn nóng.

6. Bài thuốc thanh vị tán

– Nguyên liệu: 1,6g đương quy, 1,6g thăng ma, 2g thăng ma, 1,2g hoàng liên, 1,2g mẫu đơn. 

– Cách sắc: Các nguyên liệu đem cho hết vào ấm và cho thêm 500ml nước vào. Sắc trên lửa nhỏ đến khi chỉ còn 200ml thì ngưng. Chia làm 3 lần uống trong ngày, mỗi ngày chỉ 1 thang.

7. Bài thuốc chữa ra mồ hôi trộm, mất ngủ, hơi thở ngắn

– Nguyên liệu: 20g đương quy (rửa rượu), 12g thục địa (nướng), 12g liên nhục (sao), 12g bạch thược (sao mật), 6g nhân sâm (sao), 6g phục thần, 4g đơn sâm (rửa rượu), 4g mẫu đơn (rửa rượu), 4g a giao (sao phồng), 10g cao quy bản, 15 hạt ngũ vị (sao mật).

– Thực hiện: Các vị thuốc đã qua sơ chế đem cho tất cả vào ấm. Tiến hành sắc trên lửa nhỏ với khoảng 1 lít nước cho đến khi còn phân nửa. Sau đó chia làm nhiều lần uống trong ngày, mỗi ngày chỉ sắc uống 1 thang.

8. Bài thuốc chữa rút gân và đau sưng tinh hoàn

– Nguyên liệu: 12g đương quy, 10g bạch thược, 4g đơn bì, 4g sài hồ, 4g chi tử (sao đen), 4g độc hoạt, 4g bạch truật (sao mật), 3,2g xuyên khung, 2g ô dược (sao), 2,8g ngô thù (sao mật rượu), 2,8g quất hạch (bỏ vỏ sao), 1,2g tiểu hồi.

– Thực hiện: Cho tất cả vị thuốc vào ấm đổ thêm vào 800ml nước. Tiến hành sắc trên bếp đến khi còn 300ml thì ngưng. Chia làm 3 lần uống trong ngày, mỗi ngày chỉ dùng 1 thang.

9. Bài thuốc chữa gầy yếu, sốt về chiều, thiếu máu

– Nguyên liệu: 20g đương quy, 40g thục địa, 12g nhân sâm, 8g đan sâm, 4g viên chí, 4g táo nhân (sao đen), vài lát gừng tươi.

– Thực hiện: Cho hết nguyên liệu vào ấm sắc chung với khoảng 500ml nước. Khi nước rút còn khoảng 200ml thì tắt bếp. Chia thuốc ra làm 2 lần uống trong ngày, uống khi còn ấm. Liều lượng mỗi ngày chỉ dùng đúng 1 thang.

10. Bài thuốc lương huyết tán tà phương

– Nguyên liệu: 8g đương quy, 12g sinh địa, 6g bạch thược, 4g xuyên khung, 4g đan sâm, 4g mẫu đơn, 4g huyền sâm, 4g sài hồ, 3,2g bạc hà, 2g chích thảo, 3 lát gừng tươi.

– Thực hiện: Tất cả vị thuốc trên đem cho hết vào ấm sắc cùng với 600ml nước. Đến khi lượng nước chỉ còn 300ml là đạt. Chia làm 3 lần uống trong ngày với liều dùng mỗi ngày chỉ 1 thang. Bài thuốc này giúp chữa cảm mạo, sốt cao, đau mình, nhức đầu, khát nước…

11. Bài thuốc chữa đại tiện táo (dùng cho người huyết hư gầy khô)

– Nguyên liệu: 4g đương quy, 20g sinh địa, 12g bạch thược, 8g xuyên khung, 4g chỉ xác, 4g đại hoàng (tẩm rượu).

– Thực hiện: Cho tất cả vị thuốc vào ấm rồi cho thêm 700ml nước. Sắc trên lửa nhỏ đến khi lượng nước chỉ còn phân nửa là đạt. Chia làm nhiều lần uống trong ngày, dùng với liều lượng 1 thang/ngày.

12. Bài thuốc bổ tỳ vị trị bệnh suy yếu

– Nguyên liệu: 40g đương quy, 12g thục địa, 8g bạch truật (tẩm sữa sao), 4g nhục thung dung (tẩm rượu nóng), 2g ngưu tất.

– Cách làm: Các vị thuốc cho vào ấm sắc chung với 600ml nước trên lửa nhỏ trong 20 phút. Uống khi thuốc còn ấm với liều 1 thang/ngày.

13. Bài thuốc chữa cảm hàn

– Nguyên liệu: 8g đương quy, 6g bạch thược, 12g sài hồ, 12g trần bì, 4g cam thảo, 3 lát gừng tươi.

– Thực hiện: Cho nguyên liệu vào ấm sắc chung với 1 lít nước trên lửa nhỏ khoảng 30 phút. Chia lượng nước thuốc thu được thành nhiều lần uống. Dùng với liều lượng 1 thang/ngày.

14. Bài thuốc chữa sốt rét cơn lâu không khỏi kèm theo bị cảm

– Nguyên liệu: 8g đương quy, 8g bạch truật, 8-12g sài hồ, 6g bạch thược, 4g chích thảo.

– Cách sắc: Các vị thuốc cho hết vào ấm và tiến hành sắc chung với 500ml nước chỉ trong 15 phút trên lửa nhỏ. Chia lượng thuốc thu được thành nhiều lần uống, dùng 1 thang/ngày.

15. Bài thuốc chữa nhức đầu, đau mình, mặt đỏ, lưỡi khô

– Nguyên liệu: 12g đương quy, 20g thục địa, 8g chích thảo, 8-12g nhục quế, 8g can khương.

– Cách làm: Vị thuốc trên đem cho tất cả vào ấm rồi đổ 600ml nước vào sắc trên lửa nhỏ. Tắt bếp khi lượng nước chỉ còn phân nửa. Có thể chia thuốc làm 2 lần uống, dùng 1 thang/ngày.

16. Bài thuốc chữa cảm hàn, sợ rét, nôn ói và chân tay lạnh

– Nguyên liệu: 12g đương quy, 12g ma hoàng, 8g nhân sâm, 20g thục địa, 20g bạch truật, 16g sài hồ, 4g chích thảo, 8g nhục quế, 8g can khương, 3 lát gừng.

– Thực hiện: Tất cả các vị thuốc trên đem cho vào ấm cùng với 1 lít nước. Sắc trên lửa nhỏ trong 15 phút. Dùng như nước lọc thường ngày với liều lượng 1 thang/ngày.

17. Bài thuốc chữa bệnh sốt sợ rét, không ra mồ hôi, nhức đầu đau mình

– Nguyên liệu: 8g đương quy, 8g chích thảo, 8 – 12g ma hoàng, 12g quan quế, 4g trần bì, 3 lát gừng tươi.

– Thực hiện: Vị thuốc trên cho vào ấm sắc trên lửa nhỏ với 600ml nước đến khi lượng nước chỉ còn 1/3. Chia làm 2 lần uống trong ngày khi thuốc còn ấm, dùng 1 thang/ngày.

18. Bài thuốc chữa đau tức bụng dưới, xung quanh rốn kéo lên phía hông

– Nguyên liệu: 40g đương quy, 40g nhân sâm, 40g cam thảo phụ tử chế, 20g bạch truật, 2g nhục quế. Sắc uống 1 tháng / ngày.

19. Bài thuốc chữa cảm mạo phát sốt ở trẻ em

– Nguyên liệu: 4g đương quy, 4g sa sâm, 8g sinh địa, 3,2g bạch thược, 1,6g xuyên khung, 1,2g tiêu khương, 10 sợi cỏ bắc.

– Cách thực hiện: Các vị thuốc nêu trên cho vào ấm sắc với khoảng 800ml nước trên lửa nhỏ. Tắt bếp khi lượng nước thuốc còn khoảng 300ml. Chia làm 3 lần uống trong ngày, dùng 1 thang/ngày.

20. Bài thuốc chữa chứng đau sóc, tay chân lạnh ở phụ nữ

– Nguyên liệu: 12g đương quy, 12g xuyên khung, 6g hương phụ, 4g thanh bì, 4g long tởm thảo, 4g chỉ xác, 4g chích thảo, 2g tân lang, 2g tiêu khương, 1,2g phụ tử chế.

– Cách sắc: Tất cả vị thuốc trên đem sắc với 500ml nước trên lửa nhỏ đến khi còn 200ml là đạt. Chia làm 2 lần uống trong ngày và dùng với liều 1 thang/ngày.

21. Bài thuốc bổ máu

– Nguyên liệu: 8g đương quy, 6g quế chi, 6g sinh khương, 6g đại táo, 10g bạch thược, 50g đường phèn.

– Cách làm: Các vị thuốc đem cho vào ấm và tiến hành sắc cùng 600ml nước trên lửa nhỏ đến khi còn 200ml. Thêm đường vào và chia làm 3 lần uống trong ngày, mỗi ngày dùng 1 thang.

22. Bài thuốc chữa mất ngủ, nhức đầu, ngủ hay mê

– Nguyên liệu: 100g đương quy, 40g viễn chí, 40g xương bồ, 60g táo nhân, 60g ngũ vị tử, 80g khởi tử, 40g đởm tinh, 40g thiên trúc hoàng, 40g long cốt, 60g ích trí nhân, 40g chu sa, 80g hồ đào nhục, 60g bá tử nhân.

– Cách sắc: Tất cả các nguyên liệu trên đem tán thành bột mịn. Sau đó thêm mật ong vào và làm thành viên 4g. Mỗi ngày uống 2 lần, 1 viên/lần và duy trì liên tục trong khoảng 15 ngày.

23. Bài thuốc trị chảy máu cam không ngừng

– Nguyên liệu: Đương quy với liều lượng tùy ý.

– Thực hiện: Tiến hành sao khô và tán nhỏ dược liệu. Sử dụng với liều lượng 4g/lần và tần suất 2 – 3 lần/ngày.

24. Bài thuốc chữa viêm quanh khớp vai, đau nhức cánh tay

– Nguyên liệu: 12g đương quy, 10g ngưu tất, 8g nghệ.

– Thực hiện: Cho tất cả vị thuốc vào ấm sắc chung với 500ml nước đến khi còn 1 nửa thì ngưng. Chia làm 2 – 3 lần uống trong ngày. Liều lượng 1 thang/ngày. Cần kết hợp với bài tập giơ tay cao lên dần để bệnh nhanh chóng được khắc phục.

25. Bài thuốc chữa trị sa sinh dục

– Nguyên liệu: 10g đương quy, 10g đảng sâm, 10g bạch truật, 8 sài hồ, 12g thăng ma, 6g trần bì, 10g tục đoạn, 10g quất hạch, 4g cam thảo.

– Cách làm: Các dược liệu trên cho hết vào ấm và sắc với 600ml nước trên lửa nhỏ. Nước thuốc rút xuống còn khoảng 1/3 là đạt. Chia làm 2 lần uống trong ngày, dùng với liều lượng 1 thang/ngày.

26. Bài thuốc chữa cao huyết áp và các triệu chứng tim mạch

– Nguyên liệu: 31g đương quy, 31g sinh địa, 31g mạch môn, 10g tri mẫu, 31g long đởm, 15,5g lô hội, 31g chi tử, 6g vân mộc hương, 1,5g xạ hương, 31g hoàng liên, 31g hoàng cầm, 31g hoàng bồ, 15,5g đại hoàng, 15,5g hà thủ ô, 31g thạch cao.

– Cách làm: Các vị thuốc trên đem tán thành bột mịn. Tiếp đến cho thêm mật ong vào và làm thành viên khoảng 0,5g. Uống với liều lượng 4 viên/lần, 3 lần/ngày. Nên bổ sung gừng tươi vào trong khẩu phần ăn mỗi ngày.

27. Bài thuốc chữa tăng huyết áp ở người mắc bệnh thận

– Nguyên liệu: 10g đương quy, 15,5g vỏ trai, 10g sinh địa, 10g đẳng sâm, 15,5g trắc bách, 15,5g táo chua, 15,5g phục linh, 6g vân mộc hương và 3g hoàng liên.

– Thực hiện: Đem tất cả vị thuốc cho hết vào ấm rồi sắc trên lửa nhỏ với 800ml nước. Lượng nước rút còn 300ml là đạt. Chia thuốc làm 3 lần uống trong 3 ngày. Khi uống cần hâm lại cho ấm nóng.

28. Bài thuốc chữa tăng huyết áp ở người bị giãn tim, chóng mặt, ứ trệ máu, khó thở

– Nguyên liệu: 10g đương quy, 10g sinh địa, 6g phục linh, 6g thạch xương bồ, 10g ngũ vị tử, 15g mạch môn, 10g táo chua, 3g chi tử, 10g huyền sâm, 6g cúc hoa, 15g hà thủ ô đỏ, 6g cam thảo, 6g đảng sâm.

– Thực hiện: Các dược liệu trên cho hết vào ấm sắc với 800ml nước trên lửa nhỏ đến khi còn khoảng 300ml thì ngưng. Uống 1 lần trong ngày và dùng mỗi ngày đúng 1 thang.

29. Bài thuốc trị xuất huyết não do xơ cứng mạch máu kèm liệt nửa người

– Nguyên liệu: 6g đương quy, 15,5g hoàng kỳ, 10g long đởm thảo, 15,5g sinh địa, 6g bạch thược, 10g hạt mơ, 3g hồng hoa, 3g cát cánh, 3g cam thảo, 3g phòng phong.

– Thực hiện: Các nguyên liệu này đem cho hết vào ấm sắc chung với 1 lít nước trên lửa nhỏ. Đến khi lượng nước chỉ còn khoảng 300ml thì đạt. Chia thuốc làm 3 lần uống trong ngày, mỗi ngày 1 thang. Cần duy trì liên tục và đều đặn trong khoảng 2 đến 3 tháng.

30. Bài thuốc chữa suy nhược tâm thần

– Nguyên liệu: 6g đương quy, 6g nhân sâm, 6g bạch truật, 6g phục linh, 6g cam thảo, 6g viễn chí, 6g xà sàng, 6g phụ tử chế, 9g toan táo nhân, 9g khởi tử, 9g bạch chỉ.

– Cách làm: Các vị thuốc đem cho hết vào ấm rồi cho 600ml vào sắc chung trên lửa nhỏ. Đến khi lượng thuốc chỉ còn khoảng 1/3 thì ngưng. Chia làm 3 lần uống trong ngày và mỗi ngày 1 thang duy nhất.

31. Bài thuốc chữa suy nhược tâm thần với triệu chứng chóng mặt, mất trí nhớ, mệt lả

– Nguyên liệu: 20g đương quy, 10g xuyên khung, 15g viên chí, 20g sinh địa, 20g phục linh, 15g tục tùy tử, 15g mạch môn, 20g khởi tử, 20g cúc hoa, 10g hoàng bá, 10g nhân sâm, 25g toan táo nhân, 15g bạch truật.

– Cách làm: Các nguyên liệu đem sắc chung với 500ml nước trên lửa nhỏ đến khi còn phân nửa. Chia lượng nước thuốc thu được thành 2 lần uống trong ngày. Dùng với liều lượng 1thang/ngày.

32. Bài thuốc chữa suy nhược tâm thần với biểu hiện trầm cảm

– Nguyên liệu: 25g đương quy, 5g nhân sâm, 15g bạch thược, 15g bạch truật, 25g hoàng kỳ, 15g phục linh, 5g vân móc hương, 7,5g cam thảo, 50g tục tùy tử, 20g toan táo nhân, 7,5g viễn chí, 5g ngũ vị tử.

– Thực hiện: Tiến hành sắc các vị thuốc cùng với 600ml nước trên lửa nhỏ cho đến khi còn 200ml thì ngưng. Chia làm 2 lần uống trong ngày, uống khi thuốc còn ấm nóng. Sử dụng đúng liều lượng 1 thang/ngày.

33. Bài thuốc chữa suy nhược thần kinh đi kèm các triệu chứng chóng mặt, mất ngủ, nhức đầu

– Nguyên liệu: 50g đương quy, 50g mạch môn, 50g khởi tử, 50g sinh địa, 25g phục linh, 20g viễn chí, 100g toan táo nhân, 25g hạt sen, 20g nhân sâm, 25g huyền sâm, 25g ngũ vị tử, 20g địa liền.

– Cách làm: Các vị thuốc trên đem tán thành bột mịn rồi trộn mật ong vào để làm thành viên hoàn, mỗi viên nặng 15g. Mỗi lần uống 1 viên với nước sôi ấm, ngày uống 2 lần.

34. Bài thuốc chữa bệnh cứng bì

– Nguyên liệu: 3g đương quy, 3g dây đau xương, 3g hoàng kỳ, 3g tần cửu, 3g đào nhân, 3g hồng hoa, 3g bạch truật.

– Thực hiện: Cho hết tất cả nguyên liệu vào ấm và sắc chung với 400ml nước. Sắc trên lửa nhỏ trong khoảng 30 phút. Chia lượng nước thuốc thu được làm 3 lần uống/ngày, dùng 1 thang/ngày.

35. Bài thuốc chữa các bệnh trùng roi

– Nguyên liệu: 19g đương quy, 6g bạch thược, 6g xích thược, 10g đỗ trọng, 10g sinh địa, 3g trần bì, 12g hoạt thạch, 12g bối mẫu, 6g xuyên khung, 500ml rượu trắng 40°.

– Cách làm: Các vị thuốc đem cho hết vào bình thủy tinh rồi đổ ngập rượu lên và đậy nắp lại. Để nơi thoáng mát trong khoảng 1 tuần là có thể đem ra sử dụng. Uống đúng theo liều lượng 20ml/lần, 2 lần/ngày.

36. Bài thuốc chữa bệnh bạch biến

– Nguyên liệu: 10g đương quy, 16g sinh địa, 10g tri mẫu, 10g xuyên khung, 10g bạch thược, 10g hậu phác, 6g trần bì. Nếu có triệu chứng bạc râu, bạc tóc thì cho thêm 12g đảng sâm và 9g hà thủ ô.

– Thực hiện: Các vị thuốc trên đem di tán thành bột mịn và hoàn thành viên khoảng 0,6g. Sử dụng với liều lượng 15 viên/lần, 3 lần/ngày.

37. Bài thuốc chữa lao phổi

– Nguyên liệu: 1g đương quy, 1g sinh địa, 1g nhân sâm, 1g phục linh, 1g bạ mơ, 1g bạch thược, 1g quả táo chua, 1g cam thảo, 1g dầu hạt mơ và 5g ngũ vị tử.

– Thực hiện: Các vị thuốc cho vào ấm sắc trên lửa nhỏ với 500ml nước cho đến khi còn 200ml thì ngưng. Chia thuốc làm 2 lần uống trong ngày và uống khi còn ấm nóng. Sử dụng với liều lượng 1thang/ngày.

38. Bài thuốc chữa thiếu máu

– Nguyên liệu: 9g đương quy, 9g sinh địa, 6g bạch thược, 5g xuyên khung.

– Thực hiện: Các vị thuốc này đem cho vào ấm và sắc chung với 400ml trên lửa nhỏ. Mỗi lần uống khoảng 150ml và 2 lần/ngày, dùng liều lượng 1 thang/ngày.

39. Bài thuốc chữa thiếu máu kèm mất ngủ, giảm trí nhớ hay bệnh về niêm mạc

– Nguyên liệu: 50g đương quy, 25g nhân sâm, 25g phục linh, 25g huyền sâm, 25g cát cánh, 25g viễn chí, 200g sinh địa, 50g ngũ vị tử, 50g mạch môn, 50g thiên môn, 50g đan sâm, 50g toan táo nhân, 50g hạt trắc bách.

– Cách làm: Tất cả các nguyên liệu đem tán thành bột mịn và trộn với mật ong để làm thành viên hoàn khoảng 15g. Mỗi lần chỉ uống 1 viên, ngày uống 2 lần.

40. Bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh ung thư

– Nguyên liệu: 10g đương quy, 10g bạch thược, 3,3g vân mộc hương, 16,5g phụ tử chế, 3,3g đinh hương, 10g gừng.

– Cách làm: Phụ tử chế đem đun sôi riêng với nước trong 2 giờ rồi cho thêm nước sôi để được 300ml. Thêm các vị thuốc còn lại vào đun sôi trên lửa nhỏ trong 30 phút nữa. Tiến hành lọc qua rây để bỏ bã, không dùng dụng cụ bằng sành hay kim khí. Uống 100ml nước sắc/lần, 3 lần/ngày. Cần lưu ý, trước và sau khi uống thuốc 3 giờ không ăn thức ăn chua và lạnh, trứng gà.

Những lưu ý khi sử dụng đương quy

  1. Tuyệt đối không sử dụng cho các trường hợp đại tiện phân lỏng hay tiêu chảy
  2. Có thể kết hợp dùng với rượu để nâng cao tác dụng bổ máu
  3. Phần đầu rễ có tác dụng bổ máu tốt, phần cuối có khả năng hoạt huyết, phần thân dược liệu có tác dụng hoạt huyết và bổ máu. Cần chú ý khi dùng để nhận được kết quả như mong đợi.
  4. Tránh sử dụng Đương quy với thuốc chống đông máu, vì nó tiềm ẩn nguy cơ phát sinh tình trạng chảy máu kéo dài do chống ngưng tập tiểu cầu.
  5. Tuyệt đối không sử dụng cho phụ nữ mang thai trong thời kỳ mang thai
  6. Tránh sử dụng cho người tiểu đường, rối loạn máu hay viêm loét đường tiêu hóa
  7. Sử dụng Đương quy kéo dài có thể gặp các tác dụng phụ như kích ứng da, chán ăn, rối loạn cương dương, đầy hơi, huyết áp thấp, rối loạn tiêu hóa…

Trên đây là những thông tin tổng hợp về dược liệu Đương quy, tuy nhiên chỉ có giá trị tham khảo một số bài thuốc chưa được xác thực về tính công hiệu. Vì vậy trước khi sử dụng nhớ tham khảo thầy thuốc hoặc bác sĩ để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Comment