Cây Rau Má – Các công dụng chữa bệnh không ngờ của rau má

Rau má đã quá quen thuộc với nhiều người nhưng những công dụng chữa bệnh của nó thì không phải ai cũng biết. 

Cây Rau Má

Mô tả về rau má

  • Tên gốc: Rau má
  • Tên gọi khác: Tích tuyết thảo, mã đề thảo, lôi công thảo hay liên tiền thảo
  • Tên khoa học: Centella asiatica 
  • Tên tiếng Anh: Gotu Kola

Rau má là loại cây thân bò lan, mọc ở khắp nơi, nhất là chỗ ẩm mát. Thân cây rất mảnh, lá mọc so le. Hoa rau má có màu trắng, quả có màu nâu đen. Bộ rễ có các mấu, mọc thẳng đứng màu trắng đen và có lông tơ. 

Rau má có nguồn gốc từ Úc, các đảo Thái Bình Dương, quần đảo New Guinea, Melanesia, Malesia và châu Á. Tại Việt Nam, có thể dễ dàng tìm thấy rau má ở bên dưới các tán lá của vườn cây hoặc men theo bờ ruộng.

Bộ phận dùng để chữa bệnh

Rau má được thu hoạch quanh năm. Cả cây bao gồm cây, rễ đều có thể chế biến thành thuốc.

Rau má tươi sau thu hái sẽ được rửa sạch, phơi khô và nghiền thành bột. Rau má được bào chế dưới dạng trà và viên nang mềm 450 mg.

Thành phần hóa học:

Rau má có chứa các hợp chất như beta carotene, sterol, saponin, alkaloid, flavonol, saccharide, canxi, sắt, magiê, mangan, phốt pho, kali, kẽm, các loại vitamins B1, B2, B3, C, K… Các thành phần này sẽ thay đổi tùy theo từng khu vực hoặc mùa thu hoạch.

Trong 100g chiết xuất rau má có chứa 88,2g nước; 3,2g đạm; 1,8g tinh bột; 4,5g cellulose; 3,7mg vitamin C; 0,15mg vitamin B1; 2,29mg canxi; 2mg phốt pho; 3,1mg sắt; 1,3mg beta carotene…

Vị thuốc 

  • Tính vị: Vị đắng, tính hàn
  • Qui kinh: Tác dụng vào ba kinh Tỳ, Can và Thận

1. Tác dụng dược lý

Trong cả đông y và tây y, rau má không chỉ bổ dưỡng mà còn có nhiều dược tính. Tác dụng nổi bật nhất của rau má là thanh nhiệt, dưỡng âm, lợi tiểu, nhuận gan và giải độc. Do đó, rau má được sử dụng làm thuốc bổ chủ trị các chứng rôm sảy, tả lỵ, mụn nhọt.

Bên cạnh đó, nhờ những hoạt chất hóa học thuộc nhóm saponins, rau má được biết đến với những lợi ích sau:

  • Dịch chiết từ rau má có tác dụng kích hoạt quá trình phân chia tế bào và thúc đẩy collagen, giúp hình thành tế bào mới, làm lành vết thương nhanh hơn. Vì vậy, rau má được ứng dụng trong ngành mỹ phẩm với mục đích xóa nếp nhăn, làm chậm quá trình lão hóa. Đôi khi, rau má được thoa lên da để chữa vết thương và giảm sẹo, bao gồm cả vết rạn da do mang thai.
  • Rau má có chứa hoạt chất asiaticoside làm tan lớp màng sáp bọc vi khuẩn lao, phong, tăng cường hệ miễn dịch.
  • Rau má giúp ngăn ngừa các bệnh lý về tim mạch, thải độc.
  • Hợp chất Bracoside B có trong rau má có tác động đến hệ thần kinh trung ương. Nhờ đó, làm giảm căng thẳng, tăng khả năng tập trung và cải thiện trí nhớ ở người già. 
  • Trong những nghiên cứu gần đây, các thành phần hóa học có trong rau má được cho là giúp ổn định DNA, ngăn chặn tế bào biến tính thành ung thư.

2. Cách dùng và liều lượng

Rau má có thể dùng tươi, khô hoặc dưới dạng bào chế viên nang mềm 450mg. Liều lượng dùng rau má ở mỗi người, mỗi độ tuổi và tình trạng sức khỏe khác nhau sẽ khác nhau. Theo khuyến cáo, liều lượng sử dụng khoảng 40g/ngày. Nếu có vấn đề về suy tĩnh mạch, bệnh nhân chỉ nên dùng 60-180mg/ngày.

3. Tác dụng phụ

Rau má có nhiều dược tính nên cũng có nhiều tác dụng phụ. Một số tác dụng phụ nổi bật như:

  • Ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa: rau má có tính hàn, do đó, nếu lạm dụng sẽ gây lạnh bụng, tiêu chảy.
  • Giảm khả năng thụ thai và làm tăng nguy cơ sẩy thai.
  • Gây tổn thương gan: những người đã bị bệnh gan như viêm gan nên tránh sử dụng rau má.
  • Gây buồn ngủ nếu dùng chung với thuốc phẫu thuật
  • Viêm da

Bài thuốc chữa bệnh từ rau má 

  • Chữa đau bụng, tiêu chảy: Rửa sạch 30 – 40g rau má, thêm ít muối dùng ăn sống hoặc luộc.
  • Chữa vàng da do thấp nhiệt: Sắc uống 30 – 40g rau má với 30g đường phèn.
  • Chữa đau bụng kinh nguyệt, đau lưng: Hái rau má lúc ra hoa, phơi khô, tán nhỏ. Ngày uống 1 lần vào buổi sáng, mỗi lần uống 2 muỗng cà phê.
  • Điều trị táo bón: Giã 30g rau má và đắp vào rốn.
  • Chữa tiểu ra máu: Lấy một nắm rau má và một nắm ích mẫu thảo, rửa sạch, giã nát và vắt lấy nước uống.
  • Chữa lở loét vùng lưng: Dùng một nắm lá rau má, rửa sạch và giã nát. Sau đó, vắt lấy nước cốt trộn với bột gạo nếp tạo thành hỗn hợp sền sệt đắp lên vùng lưng bị tổn thương.
  • Chữa áp xe vú giai đoạn đầu: Sắc uống rau má và vỏ cau. Bạn có thể pha thêm một chút rượu để tăng hiệu quả.
  • Chữa nhọt: Rửa sạch rau má, giã nát và đắp lên vùng da bị tổn thương.
  • Điều trị bệnh sởi: Rau má 30 – 40 gram. Sắc thuốc và uống mỗi ngày.
  • Chữa viêm amidan và viêm họng: Rửa sạch 60g rau má tươi, giã nát, ép lấy nước, hòa với một chút nước ấm và uống.
  • Hỗ trợ điều trị chấn thương phần mềm gây sưng nề: Dùng 20 – 30 gram rau má tươi, giã nát, vắt lấy nước cốt và hòa tan với một ít rượu rồi uống.
  • Chữa ngộ độc thực phẩm: Rau má giã nát, vắt lấy nước cốt và uống. 
  • Chữa xuất huyết: Dùng 30 – 100 gram rau má sắc thuốc uống hoặc giã nát, vắt lấy nước cốt và uống.
  • Giải nhiệt trị mẩn ngứa, rôm sẩy, lợi tiểu và mát gan: Rửa sạch 30 – 100g rau má tươi, giã nát, vắt lấy nước uống hàng ngày hoặc xay nhuyễn bằng máy rồi cho thêm đường vào uống.

Rau má trong trị sẹo, làm đẹp

  • Trị sẹo lõm: rau má rửa sạch, ngâm nước muối loãng 5-7 phút. Sau đó, chia làm 2 phần. Một phần xay nhuyễn thêm ít đường và uống. Phần còn lại giã nát và đắp lên vết sẹo lõm. Sau khoảng 15 phút, rửa lại mặt bằng nước sạch.
  • Trị sẹo lồi: Dùng nước ép rau má trộn với 1 muỗng cà phê mật ong và thoa lên vùng sẹo lồi. Sau khoảng 30 phút, rửa sạch da bằng nước ấm. Trong quá trình thoa hỗn hợp nên massage nhẹ nhàng.
  • Chữa sẹo thâm: Rau má rửa sạch, để ráo và nghiền thành bột mịn. Mỗi ngày, dùng bột rau má đắp lên vết sẹo thâm khoảng 20 phút rồi rửa lại bằng nước sạch. Mỗi ngày đắp 2 lần, thực hiện liên tục trong 4 tháng. 
  • Làm trắng da: Rửa sạch và giã lá rau má đắp lên mặt mỗi ngày giúp cung cấp độ ẩm, làm da căng sáng và mịn màng hơn.

Thận trọng khi dùng rau má

Thận trọng khi sử dụng rau má với những người có dị ứng với bất kỳ thành phần nào của rau má; người mắc các chứng bệnh thuộc thể hư hàn, phụ nữ mang thai và cho con bú; bệnh nhân có các vấn đề về da, tiểu đường, ung thư.

  • Một số loại thuốc tương tác với rau má

Sử dụng một lượng lớn rau má có thể gây buồn ngủ. Do đó, không sử dụng rau má khi đang dùng các loại thuốc an thần sau: clonazepam (Klonopin®), lorazepam (Ativan®), phenobarbital (Donnatal®), zolpidem (Ambien®)…

Các loại thuốc có thể gây hại cho gan (thuốc gây độc gan) có thể tương tác với rau má vì rau má có thể gây hại gan như acetaminophen (Tylenol®…), amiodaron (Cordarone®), carbamazepine (Tegretol®), isoniazid (I.N.H.®), methotrexate (Rheumatrex®), methyldopa (Aldomet®), fluconazole (Diflucan®), itraconazole (Sporanox®), erythromycin (Erythrocin®, Ilosone®…), phenytoin (Dilantin®), lovastatin (Mevacor®), pravastatin (Pravachol®), simvastatin (Zocor®)…

Rau má là một loại cây có nhiều dược tính. Chính vì vậy, bệnh nhân cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng trong điều trị bệnh lý.

Leave a Comment