Cây hoa sữa (cây sữa) có mùi hương đặc trưng, không chỉ được trồng để làm cảnh mà còn có tác dụng chữa bệnh. Theo Đông y, vỏ cây sữa vị đắng, tính lạnh, có tính năng thanh nhiệt, giải độc, chỉ thống, binh suyễn, chỉ khát, triệt ngược (sốt rét muỗi truyền) phát hãn, kiện vị.
Cây hoa sữa thuộc họ Trúc đào, có tên gọi khác là Hoa sữa, Mồng cua, Mò cua, Mùa cua. Tên khoa học là Alstonia Scholaris. Gọi là sữa vì khi bị tổn thương, toàn cây sẽ chảy nhựa trắng như sữa.
Mô tả dược liệu
1. Đặc điểm cây hoa sữa
Cây hoa sữa là một loại cây to thân gỗ, có thể cao từ 15-30m. Cành và lá mọc vòng, phiến lá hình bầu dục dài, đầu tù hoặc hơi nhọn, đáy lá hình nêm, mặt trên bóng, mặt dưới mờ, lá dài 8-22cm, rộng 5,5-6,5cm. Hạt nhiều, nhỏ dẹt, hai đầu tròn hoặc cụt, dài 7mm, rộng 2,5mm, trên mặt có lông màu nâu nhạt. Mùa hoa nở từ tháng 8 đến tháng 12. Toàn cây có chất nhựa mủ trắng, khi khô giống như chất cao su.
2. Bộ phận dùng
Vỏ thân đã cạo bỏ lớp bần phơi hay sấy khô dùng làm thuốc.
3. Phân bố
Hoa sữa mọc hoang và được trồng nhiều nơi ở nước ta. Ngoài ra, cây còn được trồng ở một số quốc gia khác như Malaysia, Indonesia, Ấn Độ,…
4. Thu hái – sơ chế
Vỏ cây được thu hoạch tốt nhất là vào mùa xuân hạ, khi cây chưa ra hoa và quả, dưỡng chất còn tập trung nhiều ở vỏ cây. Sau khi thu hoạch, vỏ sẽ được cạo lớp bần bên ngoài rồi phơi/ sấy khô để làm thuốc.
5. Bảo quản
Vỏ hoa sữa sau khi phơi khô cần được bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát. Phơi/sấy khô sẽ tránh bị ẩm mốc.
6. Thành phần hóa học
Vỏ cây hoa sữa chứa một số thành phần hóa học như sau: Echitenin, Ditamin,…
Vị thuốc hoa sữa
1. Tính vị
Vị đắng, tính mát.
2. Quy kinh
Quy vào kinh Phế và Can.
3. Tác dụng dược lý
- Theo Đông Y:
- Tác dụng: Tiêu tích, trừ đờm, giải độc, bình suyễn, chỉ khát, kiện vị, phát hãn và thông kinh.
- Điều trị rối loạn kinh nguyệt, làm thuốc bổ, trị sốt rét cấp và mãn tính, lở ngứa ngoài da, sốt cao, thiếu máu, tiêu chảy, viêm khớp.
- Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Chống viêm, giảm đau, giảm cơn ho, hen suyễn: Ở chuột thực nghiệm, một số alkaloid tìm thấy trong dược liệu có tác dụng giảm ho hen, chống viêm và giảm cơn đau ngoại vi.
- Làm giảm khả năng sinh sản: Sử dụng thuốc sắc từ vỏ cây hoa sữa khiến tuyến tiền liệt, túi tinh và tinh hoàn giảm trọng lượng đáng kể. Nếu dùng trong thời gian dài có thể làm giảm chức năng sinh sản và hoạt động của tinh hoàn.
- Tác dụng kiểm soát ung thư: Alkaloid trong cây sữa có tác dụng chống lại tế bào ung thư.
- Trị sốt rét: Một số alkaloid trong hoa sữa như echitamine, echitenine và ditamine có thể sử dụng để thay thế Quinine trong điều trị sốt rét.
- Chữa rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy: Làm giảm các triệu chứng rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy.
- Có tiềm năng trị đái tháo đường: Methanol trong lá của cây hoa sữa có thể chống lại alpha-glucoside. Do đó, vị thuốc này có tiềm năng phòng ngừa và điều trị bệnh tiểu đường.
4. Cách dùng – liều lượng
Uống 1-3g bột vỏ phơi khô/ngày dạng thuốc sắc hoặc cao lỏng. Có thể dùng dưới dạng rượu thuốc.
Bài thuốc chữa bệnh từ cây hoa sữa
1. Chữa đau răng: Vỏ hoa sữa sắc đặc, dùng để ngậm, súc miệng
2. Trị chứng thiếu máu và buồn nôn do thực hiện hóa trị liệu: Dùng 20g lá sữa đem sao vàng, sắc lấy nước uống.
3. Trị chứng bạch huyết cấp gây ho hen: Sắc hỗn hợp anh túc 6g, ngũ vị tử, vỏ sữa và tử thảo mỗi vị 15g. Mỗi ngày uống 1 thang, chia nước sắc thành nhiều lần dùng.
4. Kích thích tiêu hóa: Ngâm 75g vỏ hoa sữa tán nhỏ và 0,5l rượu 30-35 độ trong 7 ngày. Sau đó, lọc bỏ bã và thêm rượu vào cho đủ 0,5l. Mỗi ngày dùng 20ml trước bữa ăn chính 15 phút, ngày 2 lần.
5. Làm cao lỏng: Ngâm bột từ vỏ cây sữa và cồn 60 độ trong 7 ngày, thỉnh thoảng lắc đều để tránh thuốc đọng dưới đáy chai. Sau đó thêm cồn vào theo tỉ lệ vỏ cây và cồn là 1:1 để chế thành cao lỏng. Ngày dùng 0,5-1,5g.
6. Trị kém ăn, người gầy và có tạng nhiệt: Pha 1-3g bột vỏ cây sữa với nước nóng uống mỗi ngày.
Lưu ý khi dùng cây sữa chữa bệnh
- Tránh dùng thuốc trong thời gian dài, ảnh hưởng đến chức năng sinh sản của nam giới.
- Vỏ cây sữa nếu sử dụng với liều cao có thể gây độc
- Không nhầm lẫn với cây vú sữa.
- Hoa sữa có mùi nồng và khả năng gây dị ứng cao. Vì vậy, cần tránh sử dụng dược liệu cho người bị viêm mũi dị ứng, viêm xoang, hen suyễn.