Cảm thảo là thảo dược quen thuộc rất tốt cho sức khỏe con người, đặc biệt trong việc trị ho, giải độc… Tuy nhiên, loại thuốc tự nhiên này cũng có nhiều tác dụng phụ mà người bệnh cần lưu ý trong quá trình sử dụng.
Mô tả về cây cam thảo
Cảm thảo có tên gọi khác là Sinh cam thảo, bắc cam thảo, quốc lão. Tên khoa học là Glycyrrhiza uralensis Fisch, thuộc họ Cánh Bướm hoặc họ Đậu với tên danh pháp khoa học là Fabaceae.
Đặc điểm của cây cam thảo
Cây cam thảo sống lâu năm có chiều cao trung bình từ 30-100cm. Rễ có màu vàng nhạt, toàn thân có lông, mềm. Lá mọc so le, kép lông chim lẻ dài 2 – 5,5 cm. Hoa tương đối nhỏ, mọc thành cụm. Quả cong hình lưỡi liềm màu nâu đen, nhiều lông. Trong mỗi quả cam thảo có khoảng 2 đến 8 hạt nhỏ dẹt, màu nâu bóng.
Cam thảo nhẵn (Glycyrrhiza glabra L.) có chiều cao lên tới 1 -1,5 m. Rễ màu vàng nhạt. Lá kép lông chim, hình trái xoan tù. Hoa cam thảo nhẵn nhỏ màu tím, mọc thành từng chùm. Quả đậu thuôn, dẹp, thẳng hoặc hơi cong, không lông, chứa 2-4 hạt tròn.
Phân bố
Cam thảo phân bố chủ yếu ở Nga, Trung Quốc,… Tuy nhiên, cam thảo ở Hoa bắc, Tây bắc, Đông bắc Trung Quốc sản xuất nhiều và chất lượng tốt hơn cả. Hiện nay, nước ta đã nhập giống từ Trung Quốc và Nga về trồng tại Vĩnh Phú (Tam Đảo), Hải Hưng và Hà Nội.
Bộ phận dùng: Rễ và thân
Thu hái – Sơ chế:
Cam thảo trồng được 3 năm thì bắt đầu ra hoa. Đến 5 năm tuổi, cây ra hoa nhiều và kết quả cao hơn. Hàng năm, cam thảo được thu hoạch từ tháng 2 đến tháng 8. Khi đó, rễ chắc, nặng, nhiều bột và có chất lượng tốt nhất.
Rễ cam thảo sau khi đào lên, dùng bàn chải chải sạch đất. Phân loại rễ to, nhỏ sau đó rửa sạch, thái thành từng lát mỏng. Cuối cùng, đem phơi khô hoặc sấy.
Bào chế:
Cam thảo được bào chế dưới 3 dạng chính là Sinh thảo, Chích thảo và Bột cam thảo. Mỗi dạng có cách bào chế khác nhau:
- Sinh thảo: Rửa sạch nhanh, đồ mềm. Khi còn nóng, thái thành phiến mỏng 2mm. Nếu không kịp thái thì nhúng ngay vào nước lã, ủ mềm rồi thái. Sau đó sấy hoặc phơi khô.
- Chích thảo: Sau khi sấy khô, đem tẩm mật (cứ 1kg cam thảo phiến, dùng 200g mật, pha thêm 200ml nước đun sôi) rồi sao vàng thơm. Nếu dùng ít, có thể cắt khúc 5-10cm, cuộn vài lần giấy bản, nhúng qua nước, vùi vào tro nóng. Khi thấy giấy khô hơi sém thì bỏ giấy, thái lát mỏng.
- Bột cam thảo: Cạo sạch vỏ ngoài, thái miếng tròn, sấy khô, tán thành bột mịn vừa. Cho vào thùng kín hoặc lọ thủy tinh, bảo quản nơi khô ráo.
Chú ý: Tất cả các dạng cam thảo cần được bảo quản ở nhiệt độ phòng, kín gió, tránh ẩm ướt.
Thành phần hóa học:
Các thành phần hóa học có trong cam thảo như: Glycyrrhizin, Neo-liquiritin, Isoliquiritigenin, Liquiritin, Isoliquiritin, Licurazid và Liquiritigenin.
Vị thuốc
- Tính vị: tính bình, vị ngọt
- Quy kinh: tác dụng và kinh tỳ vị, tâm và phế.
- Vào kinh túc Quyết âm Can, túc Thái âm, túc Thiếu âm Thận (Thang Dịch Bản Thảo).
- Vào kinh Tâm (Lôi Công Bào Chích Luận).
- Vào kinh thủ Thái âm Phế, túc Thái âm (Bản Thảo Kinh Giải).
Tác dụng dược lý:
Theo Y học cổ truyền, cam thảo có vị ngọt, tính bình và không chứa độc.
- Sinh thảo có tác dụng giải độc, kiên gân, nội lực, tả hỏa
- Chích thảo tính ấm, có tác dụng nhuận phế, ích khí, điều hòa các vị thuốc
- Lợi khí huyết, hạ chí, chỉ khát, ôn trung và thông kinh mạch
- Định phách, dưỡng khí, ích tinh, thông cửu khiếu, lợi bách mạch và an hồn
- Chỉ thống, chỉ khai và thanh nhiệt
Ngoài ra, theo một số nghiên cứu lâm sàng trong y học hiện đại, cây cam thảo chứa hơn 300 hợp chất khác nhau và có tính chống viêm, kháng khuẩn, có tác dụng:
- Điều trị viêm da và nhiễm trùng: hoạt chất Glycyrrhiza glabra được chiết xuất từ rễ cây cam thảo có tác dụng chống lại vi khuẩn, ngăn ngừa nhiễm trùng da. Bên cạnh đó, cam thảo có kháng khuẩn chống lại vi khuẩn Staphylococcus aureus giúp cải thiện bệnh chốc lở, viêm nang lông và viêm mô tế bào.
- Chữa viêm loét dạ dày: cam thảo giúp giảm đau, làm giảm triệu chứng buồn nôn, ợ nóng và làm lành vết loét dạ dày nhanh chóng do có hoạt chất chống oxy hóa glabridin và glabrene. Những hoạt chất có trong cam thảo còn có thể tiêu diệt vi khuẩn Helicobacter pylori gây viêm loét dạ dày.
- Chữa sâu răng, viêm họng
- Chống co thắt cơ trơn ở đường tiêu hóa
- Điều trị viêm gan C: Glycyrrhizin có trong cây cam thảo có đặc tính kháng khuẩn, chống viêm, giải độc có thể giúp điều trị viêm gan C.
Cách dùng và liều lượng:
Cam thảo có thể được sử dụng bằng cách sắc thuốc uống, nhai trực tiếp, dùng cao lỏng hoặc sử dụng các sản phẩm có chứa vị thuốc này như kẹo cam thảo, trà cam thảo. Ngoài ra, cam thảo còn được dùng làm tá dược thuốc viên, thuốc ho, thuốc giải độc.
Tốt nhất nên dùng cam thảo ở mức quy định từ 4-80 g/ngày.
Tác dụng phụ: Sử dụng quá nhiều cam thảo có thể khiến nồng độ kali trong cơ thể giảm xuống, dẫn đến huyết áp cao, nhịp tim bất thường, co giật, suy tim.
Bài thuốc từ cam thảo
Tùy vào mục đích chữa bệnh, người bệnh có thể chế biến và sử dụng cam thảo theo nhiều bài thuốc khác nhau.
- Chữa ho lao, ho lâu ngày: dùng cam thảo nướng, tán bột. Ngày uống 3-4 lần, mỗi lần 4g.
- Viêm loét dạ dày: cao cam thảo hòa với nước, uống nóng. Ngày uống 4 lần, mỗi lần khoảng 15ml. Không uống liên tục quá 3 tuần.
- Chữa tâm phế suy nhược, khó thở (hạ đường huyết): kết hợp cam thảo 12g, đương quy 10g, nhị sâm 8g, tán bột uống mỗi lần 4g, ngày uống 3-4 lần, hay sắc uống lúc nguy cấp.
- Chữa mụn nhọt, ngộ độc: dùng cao mềm cam thảo, ngày uống 1-2 thìa cà phê.