[ Bệnh Mù Mắt ] Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Mù mắt là bệnh lý không chỉ cản trở sinh hoạt mà còn là dấu hiệu của một số chứng bệnh nguy hiểm. Không chỉ xảy ra ở người già, bệnh có thể phát ở bất cứ độ tuổi, giới tính. Làm thế nào để nhận biết các triệu chứng, cũng như chẩn đoán và điều trị? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp.

Mù mắt là tình trạng mất thị lực (mờ dần hoặc đột ngột) có thể xảy ra ở một hoặc cả 2 bên mắt. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, kể cả trẻ sơ sinh do bẩm sinh và không phân biệt giới tính.

Bệnh Mù Mắt
bệnh mù mắt

Mù mặt dễ xảy ra khi người bệnh bị tổn thương các thành phần trên đường dẫn truyền thị giác như não bộ, dây thần kinh thị giác, võng mạc, giác mạc, thể thủy tinh…

Nguyên nhân bệnh mù mắt

  • Nguyên nhân mù bẩm sinh: cườm nước (glaucoma), cườm khô (đục thủy tinh thể), bệnh võng mạc (ROP), bướu nguyên bào võng mạc.
  • Nguyên nhân gây ra mù mắt tạm thời: tắc mạch máu do huyết khối hoặc mảng bám, hẹp mạch máu
  • Nguyên nhân mù phổ biến: chấn thương mắt, viêm loét giác mạc, tắc tĩnh – động mạch võng mạc, viêm thần kinh thị giác, đục thủy tinh thể…

Triệu chứng bệnh mù mắt

Triệu chứng của bệnh mù mặt phụ thuộc vào từng nguyên nhân cụ thể. Tuy vậy, nếu gặp phải các dấu hiệu dưới đây thì bạn nên lưu ý theo dõi và thăm khám sớm:

  • Mất thị lực: người bệnh cảm thấy như có bóng râm hay tấm màn phủ lên mắt; mờ mắt và màu có cảm giác bị nhạt hơn, nhìn một hình thành hai hoặc nhiều hình, độ kính thay đổi thường xuyên…
  • Gặp triệu chứng thần kinh như yếu cơ, nhức đầu, chóng mặt
  • Đồng tử trắng (tương tự như mắt mèo vào ban đêm)
  • Mắt đỏ, đau nhức
  • Sưng tấy hốc mắt
  • Lồi mắt
  • Chảy máu trong mắt không do chấn thương

Đối tượng nguy cơ bệnh mù mắt

  • Người có nồng độ cholesterol máu cao, tăng huyết áp, hút thuốc lá chủ động và hút thuốc lá thụ động
  • Người trên 60 tuổi, có người thân mắc các bệnh về mắt, tiền sử viễn thị hoặc cận thị nặng
  • Người mắc bệnh đái tháo đường, tiếp xúc thường xuyên với ánh sáng mặt trời, người từng bị chấn thương mắt hoặc mắc các bệnh về mắt
  • Thường xuyên dùng thuốc nhỏ mắt, thuốc nhóm corticosteroid trong thời gian dài không theo chỉ định của bác sĩ
  • Trẻ có cân nặng lúc sinh dưới 1,5kg hoặc tuổi thai lúc sinh dưới 33 tuần 
  • Trẻ có cân nặng lúc sinh từ 1,5-2kg nhưng bị ngạt khi sinh, cần nằm lồng ấp, phải thở oxy kéo dài hoặc có những bệnh khác kèm theo
  • Trẻ có cân nặng lúc sinh từ 1,5-2kg và đa thai (sinh đôi, sinh ba)

Phòng ngừa bệnh Mù mắt

Những biện pháp góp phần phòng ngừa mù mắt bao gồm:

  • Kiểm soát đường huyết (đối với với bệnh nhân đái tháo đường)
  • Kiểm soát huyết áp và nồng độ cholesterol trong máu
  • Tuân thủ điều trị các bệnh lý mạn tính hoặc cấp tính có thể gây ra mù mắt
  • Không hút thuốc lá.
  • Khám mắt định kỳ hàng năm để điều chỉnh tật khúc xạ hoặc để phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh lý dẫn đến mù mắt.

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Mù mắt

  • Khám mắt, kiểm tra thị lực, soi đáy mắt 
  • Xét nghiệm:
  • Siêu âm tim: tìm huyết khối trong tim và quan sát quá trình di chuyển đến não.
  • Chụp động mạch cộng hưởng từ (MRA)
  • Chụp mạch máu

Các biện pháp điều trị bệnh Mù mắt

Tùy theo nguyên nhân gây bệnh mù mắt mà áp dụng các phương pháp điều trị khác nhau.

  • Dùng thuốc: aspirin hoặc thuốc chống đông để phòng ngừa huyết khối.
  • Phẫu thuật loại bỏ tắc nghẽn trong trường hợp tắc mạch máu bằng phương pháp bơm bóng đặt mạch máu nhân tạo dạng lưới.
  • Phương pháp điều trị đục thủy tinh thể:

Đối với đục thủy tinh thể giai đoạn sớm, có thể cho người bệnh đeo kính, dùng kính lúp hoặc chiếu sáng tốt khi làm việc. Nếu những biện pháp này không có tác dụng thì chỉ có phẫu thuật lấy thủy tinh thể là cách điều trị hiệu quả nhất.

Hiện nay phẫu thuật lấy thủy tinh thể là một trong những phẫu thuật phổ biến nhất của chuyên khoa mắt và là một trong những phẫu thuật an toàn nhất và cho kết quả rất tốt.

Phương pháp nhũ tương hóa thủy tinh thể (hay còn gọi là phương pháp phaco): bác sĩ sẽ tạo một đường rạch nhỏ ở một bên giác mạc, sau đó đưa một thiết bị nhỏ vào mắt. Thiết bị này phát ra sóng có tần số siêu âm làm thủy tinh thể mềm nhuyễn, sau đó được hút hoàn toàn ra ngoài. 

Phương pháp lấy thủy tinh thể ngoài bao: bác sĩ sẽ tạo một đường rạch dài hơn ở một phía giác mạc và lấy phần nhân cứng thủy tinh thể ra, sau đó đặt một kính nội nhãn thay vào vị trí của thủy tinh thể. Kính nội nhãn là một thấu kính nhân tạo trong suốt, sẽ là một phần của mắt bệnh nhân suốt đời, giúp bệnh nhân cải thiện thị lực.

  • Điều trị trẻ bị glaucoma:
  • Phẫu thuật giải áp
  • Sau mổ, tiếp tục điều trị nội khoa bằng thuốc uống và thuốc nhỏ mắt 
  • Tái khám định kỳ theo lịch hẹn để được đo nhãn áp, kiểm tra thị lực và soi đáy mắt
  • Điều trị trẻ bị bệnh võng mạc ở trẻ sinh non:
  • Tùy theo tình trạng bệnh bác sĩ sẽ hẹn lịch tái khám từ vài ngày cho đến vài tuần một lần. Trẻ cần được theo dõi sát liên tục để xem xét chỉ định can thiệp cho đến khi qua khỏi giai đoạn nguy hiểm để tránh những biến chứng muộn có thể xảy ra như lé, cận thị nặng, tăng nhãn áp, bong võng mạc.

Leave a Comment