Bệnh Hen Suyễn: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Hen suyễn là một căn bệnh không lây và xuất hiện phổ biến ở trẻ em. Trung bình có 3000 người tử vong mỗi năm do hen suyễn. Con số này đang tăng nhanh và chỉ đứng sau con số tử vong do ung thư, vượt lên trên các bệnh về tim mạch. Hen suyễn làm cho 25% bệnh nhân hen phải nhập viện, 43% trẻ nghỉ học, 29% người lớn nghỉ làm. Chi phí của bệnh hen suyễn bằng cả hai căn bệnh thế kỷ LAO và HIV/AIDS cộng lại.

Tổng quan bệnh Hen suyễn

Hen suyễn hay còn được gọi là hen phế quản, đây là bệnh lý hô hấp mãn tính có thể gặp ở cả trẻ em và người lớn. Bệnh xảy ra do cơ thể phản ứng với các dị ứng nguyên, liên quan đến các yếu tố di truyền và các tác nhân từ môi trường bên ngoài.

Hen suyễn ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động sinh hoạt thường ngày và các hoạt động thể lực của người bệnh. Hen suyễn là bệnh lý không thể chữa khỏi hoàn toàn nhưng việc tuân thủ điều trị giúp ích trong việc kiểm soát các triệu chứng của bệnh.

Nguyên nhân bệnh Hen suyễn

Hen suyễn hiện nay chưa có nguyên nhân rõ ràng, theo các chuyên gia cho rằng tác nhân gây bệnh có sự phối hợp giữa yếu tố môi trường và các yếu tố di truyền. Việc phơi nhiễm với các di truyền có thể khởi phát các triệu chứng của bệnh hen suyễn trên lâm sàng. Phản ứng của cơ thể trước các yếu tố khởi phát dẫn đến các bất thường ở đường hô hấp như bị co thắt phế quản, tăng tiết dịch nhầy và viêm phế quản.

Yếu tố dị nguyên gây hen rất đa dạng và khác nhau tùy theo từng bệnh nhân bao gồm:

  • Nhiễm khuẩn hô hấp trên do vi khuẩn, virus
  • Không khí lạnh
  • Bụi, khói thuốc lá, hóa chất trong không khí
  • Mạt nhà
  • Xúc cảm mạnh, stress
  • Tập luyện thể lực
  • Một số loại thuốc như: ức chế beta, aspirin, ibuprofen, naproxen
  • Một số loại thức ăn và nước uống cụ thể như: tôm, khoai tây chế biến sẵn, trái cây sấy khô, bia, rượu
  • Bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản.
Bệnh Hen Suyễn

Triệu chứng bệnh Hen suyễn

Triệu chứng của hen suyễn thay đổi theo từng tình trạng bệnh nhân. Người bệnh có thể thường xuyên đối mặt với các cơn hen phế quản hoặc chỉ sau các yếu tố khởi phát như luyện tập thể lực.

Bệnh hen suyễn có các biểu hiện lâm sàng đặc trưng như:

  • Thở nhanh, thở dốc
  • Ho, khạc đờm, nặng hơn khi có nhiễm trùng đường hô hấp trên
  • Thở rít, thở khò khè. Đây là dấu hiệu giúp hướng tới chẩn đoán hen suyễn ở trẻ.
  • Cảm giác bóp nghẹn hoặc đau ngực
  • Rối loạn giấc ngủ, ngáy do khó thở, ho, thở rít xuất hiện vào ban đêm.
  • Trong cơn khó thở, nghe phổi có ran rít, ran ngáy rải rác.

Khi bệnh trở nên nặng nề hơn, tần suất xuất hiện của cơn hen dày đặc kèm theo triệu chứng khó thở nặng nề thì bệnh nhân cần được sử dụng thuốc cắt cơn đường hít thường xuyên hơn.

Ngoài ra người bệnh cần nhận biết được các dấu hiệu của một cơn hen phế quản nặng, đe dọa tính mạng để kịp thời đến cơ sở y tế:

  • Thở dốc hoặc thở rít tiến triển nặng nề hơn một cách nhanh chóng
  • Không thuyên giảm sau khi sử dụng thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh bằng đường hít tại nhà như albuterol.
  • Triệu chứng xuất hiện khi bệnh nhân đang nghỉ ngơi hay chỉ hoạt động nhẹ.

Đường lây truyền bệnh Hen suyễn

Bệnh hen suyễn ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống nên nhiều người lo lắng bệnh có thể lây nhiễm giữa người và người. Tuy nhiên bệnh không phải vi khuẩn, virus hay các ký sinh trùng nên đây không phải là bệnh truyền nhiễm. Dùng các dụng cụ sinh hoạt hay tiếp xúc gần với người bị hen suyễn không gây bệnh cho người khác. Bệnh chỉ có tính chất di truyền điều này giải thích cho việc có nhiều thành viên trong gia đình cùng mắc phải bệnh lý hen suyễn.

Đối tượng nguy cơ bệnh Hen suyễn

Những trường hợp mắc bệnh hen suyễn:

  • Có người thân trong gia đình mắc bệnh
  • Bé trai có khả năng mắc hen suyễn cao hơn bé gái. Đến lứa tuổi 20 tỷ lệ mắc bệnh không khác nhau giữa hai giới, và sau 40 tuổi, phụ nữ có khuynh hướng mắc bệnh nhiều hơn.
  • Có tiền sử dị ứng, mắc các bệnh lý như viêm da dị ứng, viêm mũi dị ứng
  • Thừa cân, béo phì
  • Hút thuốc lá hoặc phơi nhiễm với khói thuốc lá
  • Các yếu tố như khói bụi, hóa chất dùng trong nông nghiệp, xây dựng cũng khiến bị mắc hen suyễn.

Phòng ngừa bệnh Hen suyễn

Không có biện pháp nào có thể giúp phòng tránh bệnh hen suyễn. Tuy nhiên, người mắc bệnh hoàn toàn có thể dự phòng các cơn hen phế quản bằng các cách sau:

  • Tiêm vắc xin phòng cúm
  • Xác định và tránh tiếp xúc với các dị nguyên khởi phát cơn hen
  • Nhận diện các dấu hiệu báo trước của một cơn hen ho, thở dốc hay thở rít
  • Sớm điều trị các cơn hen phế quản, giúp dự phòng các đợt cấp tiến triển nặng nề hơn
  • Tuân thủ việc điều trị, không được tự ý ngưng sử dụng thuốc ngay khi thấy triệu chứng thuyên giản
  • Nên tái khám theo hẹn, đảm bảo tuân theo kế hoạch điều trị và kiểm soát bệnh hen suyễn mà bác sĩ đề ra
  • Nên gặp bác sĩ ngay khi có các dấu hiệu của cơn hen nặng
  • Chú ý đến việc tăng tần suất sử dụng thuốc hít cắt cơn nhanh vì dấu hiệu này có nghĩa là bệnh lý hen suyễn ở người bệnh vẫn chưa được kiểm soát tốt.

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hen suyễn

Chẩn đoán hen suyễn các trong các trường hợp không quá khó khăn, tuy nhiên hen suyễn ở trẻ không dễ để được chẩn đoán vì chưa có các đồng thuận và thống nhất một định nghĩa phù hợp.

Để chẩn đoán hen suyễn bác sĩ thường phối hợp giữa tiền sử, thăm khám lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng.

Việc khai thác tiền sử và thăm khám lâm sàng giúp cho các bác sĩ loại trừ được các bệnh lý có triệu chứng tương tự với hen suyễn như nhiễm khuẩn đường hô hấp hay bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính(COPD).

Ngoài ra các xét nghiệm cận lâm sàng cần được thực hiện để chẩn đoán xác định và tiên lượng bệnh gồm có:

  • Hô hấp ký: Để đánh giá mức độ hẹp phế quản bằng cách kiểm tra thể tích và tốc độ khí thở ra sau khi hít thở sâu, một số chỉ số hô hấp ký cơ bản:
  •   VC (Vital Capacity): thể tích khí toàn bộ
  •   FVC (Forced Vital Capacity): thể tích khí toàn bộ khi thở ra gắng sức trong một lần thở.
  • FEV1 (Forced expiratory volume in one second): thể tích thở ra trong giây đầu.
  • PEF (Peak Expiratory Flow): lưu lượng đỉnh – Từ đó sẽ xác định được kiểu rối loạn thông khí của bệnh nhân, những người bị mắc bệnh hen phế quản có kiểu rối loạn thông khí tắc nghẽn ( Với thông số FEV1 giảm, giảm chỉ số Tiffeneau FEV1/VC, VC và FVC có thể giảm) có hồi phục sau khi thực hiện test giãn phế quản (thể hiện với FEV1 tăng trên 12% hoặc tăng 200ml so với trước khi thực hiện test). Đo lưu lượng đỉnh (PEF): PEF giảm là biểu hiện của chức năng phổi suy yếu và bệnh hen suyễn đang nặng dần.
  • X quang phổi: phát hiện các biến chứng và các bệnh lý kèm theo.
  • Các xét nghiệm miễn dịch giúp xác định dị nguyên gây hen phế quản như:
  • Test da (skin prick test), thường dùng để phát hiện các dị nguyên phổ biến như mạt nhà, phấn hoa, lông thú cưng.
  • Xác định nồng độ IgE

Các biện pháp điều trị bệnh Hen suyễn

Hen suyễn không phải là bệnh có thể chữa khỏi được hoàn toàn nhưng việc điều trị kiểm soát các triệu chứng của bệnh đóng vai trò quan trọng, giải quyết được các vấn đề ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của người bệnh.

Điều trị hen suyễn bao gồm các mục tiêu sau:

  •    Nhận diện và tránh các yếu tố khởi phát cơn hen
  •     Thuốc điều trị cần đảm bảo kiểm soát được các triệu chứng của bệnh.

Thuốc điều trị hen suyễn

Nhiều loại thuốc được chỉ định trong việc điều trị hen suyễn, bao gồm:

  • Thuốc corticoid dạng hít: Đây là thuốc được sử dụng phổ biến nhất trong việc điều trị hen suyễn, thuốc có tác dụng làm giảm tình trạng viêm ở các phế quản do các dị nguyên gây ra.
  • Thuốc corticosteroid dạng uống: Thuốc thường có tác dụng ngắn và làm giảm nhanh cơn hen phế quản, tuy nhiên nhóm thuốc này có nhiều tác dụng phụ nếu sử dụng trong thời gian dài.
  • Thuốc kháng Leukotriene: leucotrien là một chất  gây viêm được hệ miễn dịch tạo ra. Nhóm thuốc này thường chỉ dùng cho hen nhẹ và dùng phối hợp với các loại thuốc khác, ít có tác dụng phụ.
  • Thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn (SABAS): có tác dụng giãn phế quản, được dùng để cắt cơn hen phế quản.
  • Thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài (LABAS): Thuốc có tác dụng giống với nhóm thuốc SABAS nhưng thời gian tác dụng kéo dài hơn với mục đích kiểm soát cơn hen phế quản.
  • Thuốc Omalizumab (Xolair): Loại thuốc này được chỉ định trong các trường hợp hen dị ứng do giảm lượng ige tự do.
  • Liệu pháp miễn dịch: Đối với bệnh nhân được giải mẫn cảm với các dị nguyên gây bệnh.
  • Thuốc Theophylline: Thuốc có tác dụng giãn phế quản và phế nang, hiện nay ít được dùng.

Thay đổi lối sống:

Bên cạnh việc sử dụng các loại thuốc trên thì người bị hen suyễn cần phải thay đổi lối sống của mình, nghề nghiệp và tránh các dị nguyên gây bệnh để tăng hiệu quả điều trị.

Trên đây là những thông tin về bệnh hen suyễn, hy vọng sẽ giúp ích cho các độc giả. Nếu có bất cứ thắc mắc nào hãy liên hệ ngay với bác sĩ để được giải đáp tốt nhấ

Leave a Comment